Bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn về các bước cài đặt bộ XCode 3.0. Bộ cài đặt của XCode 3.0 nằm trong đĩa 2 của bộ cài đặt Leopard. Nếu bạn không có bộ đĩa cài đặt Leopard, bạn có thể download tại website của Apple Developer. Muốn download được thì trước hết bạn phải đăng ký một tài khoản miễn phí trên website này. Việc đăng ký cũng rất đơn giản và nhanh chóng.
Chắc hẳn không có ai trong số những người yêu Mac không biết cái tên Leopard, hệ điều hành mới nhất cho đến thời điểm bây giờ (không tính Snow Leopard vì chưa được phát hành chính thức).
Những bài trước bạn đã biết cách khai báo biến để lưu các giá trị, trong đó có giá trị kiểu chuỗi ký tự (String). Hôm nay, trong bài viết này, mình giới thiệu với các bạn những hàm (functions) chuyên để xử lý các chuỗi ký tự.
set #tên biến# to #chuỗi 1# & #chuỗi 2#Đây chính là cách sử dụng hàm kết nối 2 chuỗi lại với nhau. Hãy cùng xem ví dụ dưới đây nhé:
set ten to "Kul" & "Nova"Kết quả của ví dụ trên là biến "ten" với giá trị là "KulNova".
set cau to "Chào mừng bạn đến với AppleScript!"
if cau begins with "Chào" then
beep
end ifVí dụ trên làm công việc đơn giản là kiểm tra xem biến "cau" có bắt đầu bằng chữ "Chào" hay không. Nếu đúng thì sẽ kêu một tiếp beep.
set cau to "Chào mừng bạn đến với AppleScript!"
if cau ends with "AppleScript!" then
beep
end if3. Các hàm khác...
- is equal to: hai chuỗi có bằng nhau hay không
- comes before, comes after: thực hiện việc so sánh 2 chuỗi với nhau bằng thứ tự trong bảng chữ cái.
- is in: kiểm tra xem 1 chuỗi con có nằm trong chuỗi cha hay không
- contains: kiểm tra xem chuỗi cha có chứa chuỗi con hay không
- does not start with hoặc does not begin with
- does not end with
- is not equal to
- does not come before
- does not come after
- is not in
- does not contain
Bài này hướng dẫn bạn một cách đơn giản nhất để thực hiện một công việc nào đó với điều kiện nào đó. Hay nói đơn giản là trong trường hợp này, thực hiện kế hoạch A, trong trường hợp khác, thực hiện kế hoạch B.
if #điều kiện# thenTrong cấu trúc trên thì #điều kiện# là một biểu thức nào đó, sẽ được trả về là một kiểu luận lý. Nếu biểu thức #điều kiện# là đúng thì sẽ thực hiện #công việc 1#, nếu không đúng thì thực hiện #công việc 2#.
#công việc 1#
else
#công việc 2#
end if
Để thay đổi hình nền đăng nhập Leopard thì trước giờ đã có nhiều cách: sử dụng terminal, đổi tên file và copy trực tiếp để thay thế hình nền cũ.
Tuy nhiên có một cách đơn giản hơn nhiều, mà không phải lo đến việc mất hình nền mặc định của Leopard. Đó là sử dụng phần mềm Loginox.
Phần mềm này hoàn toàn miễn phí và rất dễ sử dụng. Bạn có thể download trực tiếp từ website. Rồi cài đặt vào máy. Chạy chương trình
Màn hình chính của chương trình: Khung bên trái là hình nền hiện tại của cửa sổ đăng nhập.
Khi muốn thay đổi hình nền khác, kéo một hình bất kỳ vào cửa số bên phải như hình trên. Sau đó nhấn nút "Set new Login image".
Sau khi nhấn nút "Set new Login image" thì phần mềm sẽ làm công việc thay đổi hình nền.
Sau khi công việc chuyển đổi được thực hiện xong thì hình bạn vừa chọn sẽ chuyển qua xuất hiện ở khung bên trái.
Thế là xong, hãy thử log out xem, bạn sẽ thấy hình nền được thay đổi. Quá đơn giản phải không nào?
Khi muốn quay lại hình nền mặc định của Leopard thì chỉ cần nhấn vào nút "Restore default".
Bài này mình xin giới thiệu về cách sử dụng các biến (variable) trong AppleScript. Mặc dù đã được sử dụng nhiều trong các bài trước, nhưng chưa được giới thiệu cụ thể đó là gì nên có thể bạn vẫn còn thắc mắc "đó là gì".
set #tên biến# to #giá trị mặc định#Cấu trúc chỉ đơn giản như vậy. Nếu các bạn đã từng làm với các ngôn ngữ lập trình cấp cao khác như C#, Java, C++... thì sẽ đặt ra câu hỏi ngay là "Làm sao để biến biết này thuộc kiểu dữ liệu nào?". Câu trả lời là bạn không cần phải định kiểu cho biến vừa được khai báo, vì AppleScript là một ngôn ngữ kịch bản chứ không phải là ngôn ngữ lập trình cao cấp.
set bien to "Đây là một biến trong AppleScript"Trong ví dụ trên, mình khai báo một biến tên là "bien". Khi được khai báo thì biến này sẽ mang giá trị là một chuỗi ký tự (String) "Đây là một biến trong AppleScript". Điều này không có nghĩa là trong suốt quá trình biến này tồn tại, nó phải mang giá trị là kiểu chuỗi ký tự. Dòng thứ 2 trong ví dụ trên chứng tỏ điều đó, bien được gán cho một giá trị là kiểu số nguyên. Dòng thứ 3, bien lại được gán là một số thập phân. Dòng thứ 4 thì bien lại được gán cho một kiểu dữ liệu hoàn toàn khác so với 3 loại trước: kiểu luận lý (true/false: đúng/sai).
set bien to 123
set bien to 343.98
set bien to true
set bien1 to "Biến 1"Nhìn vào ví dụ trên, các bạn cũng hiểu rằng bien1 được tạo ra với giá trị là "Biến 1". bien2 được tạ, và bien1 được gán cho bien2. Điều này có nghĩa là bien2 sẽ mang giá trị của bien1, và cũng có nghĩa là cả 2 biến sẽ mang cùng một giá trị như nhau là "Biến 1".
set bien2 to bien1
Một trong những ưu điểm của hệ điều hành Mac OS X chính là đa ngôn ngữ. Vì thế mà bạn có thể thay đổi ngôn ngữ của hệ điều hành một cách rất dễ dàng. Tuy nhiên, ưu điểm cũng sẽ trở thành khuyết điểm nếu bạn chỉ cần một ngôn ngữ duy nhất trên hệ điều hành, vì bạn không bao giờ có nhu cầu sử dụng những ngôn ngữ khác.
Thời gian gần đây, mình chưa viết thêm bài mới nào chuyện biệt về AppleScript. Bởi vì mình đã và đang dồn sức để tạo một số thay đổi cơ bản về cấu trúc cũng như nội dung cho {iKul} Mac.
- Thông báo từ {iKul} Mac
- AppleScript
- Cách sử dụng Terminal
- XCode
- Chia sẻ phần mềm cho Mac
- Các mẹo vặt sử dụng hệ điều hành Mac OS X
Bài hướng dẫn trước các bạn đã biết cách hiển thị hộp hội thoại để đưa ra cho người dùng những thông điệp từ hệ thống, cũng như nhận biết nút bấm mà người dùng đã tác động từ hộp hội thoại đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thông tin từ nút bấm vẫn là chưa đủ để biết được những thông điệp người dùng muốn truyền ngược lại cho hệ thống.
display dialog "#thông điệp từ hệ thống" default answer ""
set #ten bien# to text returned of result
Kết quả bạn nhận được sẽ được lưu vào biến #tên biến#. Sau khi người dùng bấm nút "Xong" thì kết quả của chúng ta nhận được là một hộp hội thoại như sau :)
Bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn về cách để hiểu thị lên những hộp hội thoại để cung cấp cho người dùng, mục đích chính là tạo nên sự tương tác giữa người dùng và hệ thống.
display dialog "#Nội dung#"Chúng ta hãy cùng nhau xem ví dụ dưới đây nhé!
display dialog "#Nội dung#" buttons {"#tên nút 1#", "tên nút 2",..., "tên nút n"}Với cấu trúc này, chúng ta có thể tạo bao nhiêu nút bấm tùy thích, tất cả các nút bấm được định nghĩa theo cấu trúc trên sẽ được hiển thị trên hộp hội thoại.
display dialog "#Nội dung#" buttons {"#tên nút 1#", "#tên nút 2#",..., "#tên nút n#"} default button "#tên nút mặc định#"
if "#tên nút cần kiểm tra#" is button returned of result then
#Công việc muốn làm#
end if