tag:blogger.com,1999:blog-6553155502649704292024-02-19T15:24:49.124+07:00{iKul} MacSức mạnh tiềm ẩn...{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.comBlogger56125tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-82152985689349267812010-05-17T10:01:00.000+07:002010-05-17T10:01:25.195+07:00Dọn dẹp để máy Mac của bạn chạy nhanh hơn...Sau một thời gian dài làm việc cực khổ thì chiếc máy Mac yêu quý của các bạn chắc chắn sẽ chạy chậm hơn so với lúc trước, đúng không nào? Chuyện đó không thể nào tránh khỏi, do cũng chiếc máy đó với những tài nguyên đó (Ram, ổ đĩa cứng, CPU...) phải gánh vác nhiều vai trò hơn, chứa nhiều dữ liệu hơn, và phải thực hiện nhiều tác vụ cùng lúc hơn.<br />
<br />
Vậy có cách nào để cải thiện không? Có chứ, nếu quan tâm đến chiếc máy của mình hơn một tí thì các bạn chắc hẳn sẽ cải thiện được nhiều. Để chăm sóc em Mac của mình thì các bạn có thể kiểm tra và thực hiện những công việc sau:<br />
<br />
<b><span class="Apple-style-span" style="color: red;">1. Xóa bớt những tập tin/thư mục không cần thiết</span></b><br />
Có rất nhiều thứ không cần thiết hoặc không còn cần thiết nữa mà chúng ta vẫn lưu lại trên ổ cứng, sao không xóa quách chúng ngay lập tức, khỏi máy để chừa chỗ trống cho những công việc khác. Các bạn thử xem các trường hợp sau nhé:<br />
<br />
<ul><li> Những tập tin tải từ trên mạng xuống: nhiều dạng lắm nhé, có những lúc duyệt web, vô tình bạn tìm thấy một bức ảnh, một bài nhạc, hay một tài liệu nào đó, tải ngay về máy để dành đọc sau. Nhưng sau đó, lại chẳng có thời gian để xem, rồi quên mất luôn. </li>
<li>Những tập tin cài đặt phần mềm: những tập tin này có định dạng là *.dmg hoặc là *.pkg. Sau khi đã cài đặt phần mềm rồi thì các bạn có thể xóa tập tin này đi hoặc lưu trữ ở một nơi an toàn nào đó để phòng trường hợp sau này lại cần đến. Nếu không cần thiết thì có thể xóa luôn những tập tin này cho nhẹ.</li>
</ul><b><span class="Apple-style-span" style="color: red;">2. Những phần mềm không dùng đến</span></b><br />
Có những ứng dụng đã cài đặt nhưng nhiều khi chỉ là để thử xem phần mềm đó có phù hợp không, tính năng có hay không; rồi có những phần mềm lúc trước cài vào máy do có việc phải làm, nhưng đến bây giờ thì không còn cần đến nữa. Sao không gở bỏ luôn ra khỏi máy?<br />
<br />
<b><span class="Apple-style-span" style="color: red;">3. Những tập tin chạy cùng với quá trình khởi động của máy</span></b><br />
Có những phần mềm được thiết lập là tự động chạy sau khi máy được khởi động, tuy nhiên có những ứng dụng không thật sự cần thiết cũng được chọn làm cho quá trình khởi động của máy trở nên chậm chạp hẳn.<br />
<br />
Chúng ta có thể kiểm tra những ứng dụng này bằng cách vào System Preferences > Accounts, chọn vào tab Login Items<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhuR2tk-3ZCCC9GbTL3cmn3-fLthnaCnj7mHtMm7HYoF8Biw6fqG7RMQCJEmn66kEWUG0ec9uQAt46HW2aqu3wh2Ikv3hcwTC_QpnbpSKsqi4t4WMiE4H3-Ixjt32MhEXtgaocmvEF7dX__/s1600/Screen+shot+2010-05-17+at+09.57.00.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="327" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhuR2tk-3ZCCC9GbTL3cmn3-fLthnaCnj7mHtMm7HYoF8Biw6fqG7RMQCJEmn66kEWUG0ec9uQAt46HW2aqu3wh2Ikv3hcwTC_QpnbpSKsqi4t4WMiE4H3-Ixjt32MhEXtgaocmvEF7dX__/s400/Screen+shot+2010-05-17+at+09.57.00.png" width="400" /></a></div>Sau đó bỏ chọn những phần mềm cảm thấy không cần thiết nữa...<br />
<br />
<b><span class="Apple-style-span" style="color: red;">4. Quá nhiều ứng dụng cùng chạy một lúc</span></b><br />
Nếu máy của bạn cấu hình không mạnh thì tốt nhất bạn đừng nên quá "tham công tiếc việc" mà làm quá nhiều việc cùng lúc trên máy của mình. Có nghĩa là đừng nên chạy quá nhiều ứng dụng cùng một lúc trong khi chỉ làm việc với 1 ứng dụng mà thôi. Nếu chạy quá nhiều phần mềm một lúc như vậy thì nguồn tài nguyên bộ nhớ của máy sẽ phải san sẻ cho những phần mềm còn lại, làm cho phần mềm mà chúng ta đang làm việc trở nên ì ạch...<br />
<br />
Trên đây, mình giới thiệu với các bạn một số cách đơn giản để cải thiện nguồn tài nguyên cho máy Mac của các bạn. Mong rằng sẽ giúp ích được các bạn trong quá trình sử dụng máy.<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-19965817518061478062010-05-14T13:15:00.001+07:002010-05-14T13:16:46.336+07:00Cách đơn giản nhất để tạo & quản lý thư mục ẩn trong MacLắm lúc, ta phải che dấu những điều gì đó riêng tư, hoặc "bí hiểm", dành riêng cho mình ta với nồng nàn hihi... Trong máy tính cũng vậy, có những điều "thầm kín" ta không muốn cho ai biết, ta muốn giữ riêng cho ta. Làm sao bây giờ???<br />
<br />
Tại sao không để nó ẩn đâu đó trong máy tính, mà chỉ có mỗi mình biết được thôi! Việc này hoàn toàn đơn giản trong máy Mac.<br />
<br />
Mặc định, những thư mục & tập tin ẩn trong hệ điều hành Mac OS sẽ có dấu chấm phía trước, và bình thường thì chúng ta sẽ không thấy những thứ đã ẩn này (trừ trường hợp chúng ta đã bật chức năng hiển thị tất cả thư mục & tập tin ẩn trong máy, cách này mình đã có một bài viết giới thiệu trước đây rồi nhé).<br />
<br />
Để tạo một thư mục ẩn trong máy Mac, các bạn có thể dùng câu lệnh Terminal đơn giản như sau:<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">mkdir .#Tên thư mục#</span><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;"><tên mục="" thư=""></tên></span></span></blockquote>Ví dụ như ta muốn tạo một thư mục tên là "BiMat" thì sử dụng câu lệnh sau:<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">mkdir .BiMat</span></span></blockquote>Thế là xong! Nhưng các bạn phải nhớ là mình tạo thư mục này ở đâu nhé. Khi muốn sử dụng những thứ "nhạy cảm" trong thư mục này, các bạn mở Finder lên, nhấn tổ hợp phím <b>Command + G</b> hoặc chọn <b>Goto > Go to Folder...</b> trên thanh thực đơn chính. Sau đó chỉ cần gõ đường dẫn đầy đủ đến thư mục này để xem tất cả những thứ "nhạy cảm" hoặc "bí mật" bên trong.<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgVWLe7Mp2MnRasbzoJ3wA8fCUUuVw6pJ4AHEx1rHVXkB-E25m663v3YN_QVspdhOJZ4g0lu3YycCRKtrT-fUUhfdhSG5eiUY5tuwolxZThsBPTCTqCYZ_nonxyJkU5ONp4Qr8DQ484_35F/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-14+um+13.14.22.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="102" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgVWLe7Mp2MnRasbzoJ3wA8fCUUuVw6pJ4AHEx1rHVXkB-E25m663v3YN_QVspdhOJZ4g0lu3YycCRKtrT-fUUhfdhSG5eiUY5tuwolxZThsBPTCTqCYZ_nonxyJkU5ONp4Qr8DQ484_35F/s320/Bildschirmfoto+2010-05-14+um+13.14.22.png" width="320" /></a></div><br />
Thế là xong nhé!<br />
<br />
Nhưng khi nào không muốn thư mục này ẩn nữa thì phải làm sao đây??? Quá dễ, chỉ cần đổi tên thư mục lại và bỏ cái dấu chấm đi. Các bạn dùng câu lệnh này nè<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">mv .BiMat BiMat</span></span></blockquote><br />
Xong!<br />
<br />
Hoặc muốn ẩn một thư mục có sẵn thì bạn làm ngược lại<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">mv BiMat .BiMat</span></span></blockquote><br />
Xong xuôi! Ổn thỏa nhé!<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-34885562818718967392010-05-13T11:33:00.002+07:002010-05-13T11:34:59.118+07:00Bỏ ngay những câu hỏi thừa thải ngu ngốc khỏi Mac của tôi...Ai cũng gặp phải những bảng câu hỏi yêu cầu bấm vào nút Open để cài đặt một phần mềm mình vừa tải từ Internet về...<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhqqEZxbvszKgjSu-dG9GmNCnVNoBE6LcDceHmuwtcwCbA_woua8EQcnwNY9slFkZBiXMOY3sKbJuAmBAaItDqmk3ucjJ-ur9h_QzgRxOnXRQ6pQwMfHh0didDbzJuR_zrOPj2qN33Biyrx/s1600/mac-os-quarantine-message-1.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="135" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhqqEZxbvszKgjSu-dG9GmNCnVNoBE6LcDceHmuwtcwCbA_woua8EQcnwNY9slFkZBiXMOY3sKbJuAmBAaItDqmk3ucjJ-ur9h_QzgRxOnXRQ6pQwMfHh0didDbzJuR_zrOPj2qN33Biyrx/s320/mac-os-quarantine-message-1.png" width="320" /></a></div><br />
Để bảo mật cho máy của bạn, hệ điều hành Mac OS X sẽ hỏi bạn xem có chắc chắn muốn cài đặt một phần mềm vừa mới tải từ Internet xuống không. Đối với mình thì việc này thật thừa thải và ngu ngốc! Mình muốn loại bỏ cái bảng thông báo cà chớn này khỏi máy, và không cần phải thực hiện một thao tác dư thừa khi muốn cài đặt phần mềm vào máy.<br />
<br />
Mình mở Terminal lên và nhập vào câu lệnh<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><b><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">defaults write com.apple.LaunchServices LSQuarantine -bool NO</span></b></span></blockquote>Thế là xong!<br />
<br />
Khi nào cần trả lại nguyên bản, cho phép hệ điều hành hỏi chúng ta như cũ, lại thực hiện một câu lệnh từ Terminal như sau<br />
<blockquote><b><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">defaults write com.apple.LaunchServices LSQuarantine -bool YES</span></span></b></blockquote>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-41641042302705997502010-05-12T12:05:00.002+07:002010-05-12T12:06:36.241+07:00"Chụp X quang" cho thư mục trong Mac OS X<a href="http://www.apple.com/macosx/what-is-macosx/quick-look.html">QuickLook</a> có thể nói là một trong những chức năng trên cả tuyệt vời của hệ điều hành Mac OS X, giúp người dùng có thể xem hầu như tất cả các loại tập tin trên máy. Chắc là mình không cần phải giới thiệu nhiều lắm về QuickLook nữa nhỉ!<br />
<br />
Theo mặc định, khi chúng ta dùng chức năng QuickLook cho một thư mục trong máy thì chúng ta sẽ thấy như sau<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgbIsSitrx6sjt064Ltn0R9yiQf4w8xI0zEIzjP6U2XcGCYZjYIRLLDLZZvhqCbZKrc-7xLMoPm791JlO1vseepnmSLkb0w6uZL3Rw47svcpv9M3jGH9EyW8oag_ISM5CkA4qA1Dy8BrDma/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.55.38.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgbIsSitrx6sjt064Ltn0R9yiQf4w8xI0zEIzjP6U2XcGCYZjYIRLLDLZZvhqCbZKrc-7xLMoPm791JlO1vseepnmSLkb0w6uZL3Rw47svcpv9M3jGH9EyW8oag_ISM5CkA4qA1Dy8BrDma/s320/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.55.38.png" /></a></div><br />
Có nghĩa là gì? Có nghĩa là, thông tin về thư mục sẽ được hiện ra như trên hình. Nhưng chúng ta vẫn không thấy được những thứ có trong thư mục đó.<br />
<br />
Tuy nhiên, bản thân hệ điều hành Mac OS X lại cung cấp cho chúng ta chức năng chụp hình "X quang" của thư mục này. Có nghĩa là gì? Có nghĩa là như vầy nè<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjBhY2fzBATKq3TAFbyg8meycVd4jY1LrVJyhb-7vleHejR0uNcvzK9yBL3dYwVO1oi9erR49nGJXcszsm1IqCKyrXlprt0hs0BxBg-B14XGPp6UGBVddMbs68X4kmEl3DCuhaj4exgfDJU/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.56.44.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjBhY2fzBATKq3TAFbyg8meycVd4jY1LrVJyhb-7vleHejR0uNcvzK9yBL3dYwVO1oi9erR49nGJXcszsm1IqCKyrXlprt0hs0BxBg-B14XGPp6UGBVddMbs68X4kmEl3DCuhaj4exgfDJU/s320/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.56.44.png" /></a></div>Khi chức năng này được kích hoạt thì chúng ta sẽ thấy được luôn những nội dung của những tập tin trong thư mục đó.<br />
<br />
Để kích hoạt chức năng này, chúng ta dùng một câu lệnh Terminal đơn giản như sau<br />
<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">defaults write com.apple.finder QLEnableXRayFolders 1</span></blockquote><br />
Sau đó thêm một câu lệnh nữa để áp dụng chức năng này ngay lập tức<br />
<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">killAll Finder</span></blockquote>Sau đây là một số hình ảnh sau khi áp dụng chức năng này<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiKaHWW7t5WlXJqhnLx1NYjKeEBm2A5Fxy6yxla7E6CRgEq5gIqYq6Nn-siQERqAWulM5BZA0DFHGttklL5tksdmgz-caXgeF2k50xvPc-xV7IT7gym484SyLK0i44Yh5IDZd5T_GcFq17r/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.56.58.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiKaHWW7t5WlXJqhnLx1NYjKeEBm2A5Fxy6yxla7E6CRgEq5gIqYq6Nn-siQERqAWulM5BZA0DFHGttklL5tksdmgz-caXgeF2k50xvPc-xV7IT7gym484SyLK0i44Yh5IDZd5T_GcFq17r/s320/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.56.58.png" /></a></div><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhcERQzlcSQ8Vhrjb_ZDZavt-3d-IdaPxY2BrHJVxGVZzSqVj1aOqUvgifuCR8IyJFGoNua1Wf1YysJBVvTaxfNzeGR7zAYaiKXg_AA_ZTscQ5A3EaeoKESvzvX8_hTexfM7-IUyH4C03O_/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.57.10.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhcERQzlcSQ8Vhrjb_ZDZavt-3d-IdaPxY2BrHJVxGVZzSqVj1aOqUvgifuCR8IyJFGoNua1Wf1YysJBVvTaxfNzeGR7zAYaiKXg_AA_ZTscQ5A3EaeoKESvzvX8_hTexfM7-IUyH4C03O_/s320/Bildschirmfoto+2010-05-12+um+11.57.10.png" /></a></div><br />
Nếu các bạn để ý thì những tập tin trong thư mục này không phải nằm yên mà có sự chuyển động nữa đó. Các tập tin trong thư mục sẽ lần lượt chuyển động để chúng ta có thể xem hết tất cả tập tin...<br />
<br />
Phải nói là mình rất thích chức năng này!<br />
<br />
Tuy nhiên, bạn có thể tắt chức năng này một khi không còn thích nữa, cũng chỉ đơn giản bằng một câu lệnh như sau<br />
<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">defaults write com.apple.finder QLEnableXRayFolders 0</span></blockquote><br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-77734409454905649412010-05-10T13:08:00.001+07:002010-05-10T13:08:57.729+07:00Chat Facebook bằng iChat! Tuyệt vời!Trong thời đại mạng xã hội bùng nổ này, hầu như ai cũng có một tài khoản facebook và có khi còn ngồi thiền cả ngày trên facebook. Nếu mình là một nhà khoa học, mình sẽ làm một đề tài nghiên cứu xem liệu facebook có chất gây nghiện hay không. Đó chắc chắn là một đề tài thú vị khi khó ai có thể tránh khỏi sức hút của facebook.<br />
<br />
Trong mạng xã hội ảo <a href="http://www.facebook.com/">facebook</a>, chúng ta còn được cung cấp một chức năng tán gẫu (chat) ngay trên cửa sổ trình duyệt. Thế nhưng, điểm mạnh cũng chính là điểm yếu của chức năng này. Cửa sổ chat nằm ngay trên trang facebook đang mở trên trình duyệt nên chúng ta có thể chat bất cứ khi nào mà không cần phải chuyển qua chương trình chat. Tuy nhiên, điều làm chúng ta khó chịu là khi chúng ta đang xem một trang web khác, hoặc đang làm một thao tác nào khác ngoài trang facebook thì việc thông báo có tin mới của facebook không đủ mạnh để lấy sự chú ý của chúng ta. Cá nhân mình thường xuyên không nhận thấy rằng có người đang chat với mình.<br />
<br />
Vì thế, tại sao chúng ta không dùng iChat (một phần mềm có sẵn trong máy) để chat bằng tài khoản facebook? Tuyệt quá chứ! Hoặc ít ra là rất tuyệt đối với mình. Mình đã hỏi anh Google và đã làm được, nay mình xin chia sẻ với mọi người. Nếu thích thì các bạn cũng làm như vậy nhé ;)<br />
<br />
Trước hết chúng ta chạy chương trình iChat trong mục Applications. Màn hình khởi động và màn hình yêu cầu chúng ta cài đặt tài khoản mới sẽ được hiên ra (nếu chưa sử dụng tài khoản nào với iChat, còn nếu bạn đã có một tài khoản nào khác trên iChat của mình rồi thì các bạn chọn mục tạo thêm tài khoản mới nhé).<br />
<br />
Sau đó chúng ta nhập thông tin vào như sau, theo như hình bên dưới của mình. Các bạn chú ý là máy mình đang chạy Snow Leopard tiếng Đức nên chữ viết không giống như máy của các bạn, nhưng mà tương tự nhau thôi, các bạn cứ mở máy của các bạn lên là sẽ thấy thôi đơn giản lắm.<br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj46fTMU7hAqv0ATKqi0nAMtUwLw_IJzBd1wmg2ghSVpj3iEERuccVxEswe6KpBl7LkchyFpXPYW0oEXv948pyNgQCT7O7BQB2Jn1M0h40j9qULhTF3teCnydKQZp2SG7PJiCAQEM9M5AU-/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.52.00.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="310" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj46fTMU7hAqv0ATKqi0nAMtUwLw_IJzBd1wmg2ghSVpj3iEERuccVxEswe6KpBl7LkchyFpXPYW0oEXv948pyNgQCT7O7BQB2Jn1M0h40j9qULhTF3teCnydKQZp2SG7PJiCAQEM9M5AU-/s400/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.52.00.png" width="400" /></a></div><br />
Phần đầu tiên là <b>Account Type</b>, các bạn chọn là <b>Jabber</b>.<br />
Sau đó nhập tiếp những thông tin các theo thứ tự như sau:<br />
<b>Account Name:</b> [tên tài khoản facebook]@chat.facebook.com<br />
<br />
<i>Chú ý: <b>[tên tài khoản facebook]</b> là tên hiển thị trong đường liên kết đến trang facebook của bạn. Ví dụ như liên kết đến facebook của mình là http://facebook.com/<b><span class="Apple-style-span" style="color: red;">kulnovavn</span></b> thì [tên tài khoản facebook] của mình là kulnovavn</i><br />
<br />
<b>Password:</b> mật khẩu đăng nhập vào tài khoản facebook<br />
<b>Server:</b> chat.facebook.com<br />
<b>Port:</b> 5222<br />
Các bạn bỏ lựa chọn trong ô SSL nhé, đừng chọn vào ô đó, để cho nó trống lốc đi!<br />
<br />
Kiểm tra lại thông tin một lần nữa rồi nhấn nút Done để tiếp tục. Nếu mọi thông tin của bạn đã đúng và đầy đủ thì bạn sẽ nhận được một thông báo chào mừng cài đặt thành công.<br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjG-k6jVST0-uI5ZU6ljC6dKNnNBFd4_lCRmMtObO8bT3YzleVoDoa06KpDyvfRNM73c0J0iMB1Hzn2TtdDuqFihyphenhyphenp5XPRg8U_5WJ6AhQlBcaUnXzn16oPB0UNwjTzlfUvsfXVEYNdc6FWq/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.52.27.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="310" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjG-k6jVST0-uI5ZU6ljC6dKNnNBFd4_lCRmMtObO8bT3YzleVoDoa06KpDyvfRNM73c0J0iMB1Hzn2TtdDuqFihyphenhyphenp5XPRg8U_5WJ6AhQlBcaUnXzn16oPB0UNwjTzlfUvsfXVEYNdc6FWq/s400/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.52.27.png" width="400" /></a></div><br />
Và rồi cửa sổ danh sách bạn bè chat sẽ hiện ra và bạn có thể bắt đầu "tám" ngay lập tức...<br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgwLjla0Vq9NY3YQfkqnyFnkQu0xWxeg9r0VkOLmtiqguqRrKay3phESB7a-SRLVdylpN5GWLHw2D29MhKZxQ-WkRcR9Bz0N-S-lKnzLoVMAQiZjhN1vFK4D3CRgGUPD6eBwa1XrEPVZcrq/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.53.23.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgwLjla0Vq9NY3YQfkqnyFnkQu0xWxeg9r0VkOLmtiqguqRrKay3phESB7a-SRLVdylpN5GWLHw2D29MhKZxQ-WkRcR9Bz0N-S-lKnzLoVMAQiZjhN1vFK4D3CRgGUPD6eBwa1XrEPVZcrq/s320/Bildschirmfoto+2010-05-10+um+12.53.23.png" /></a></div>Dễ quá phải không nào? Hẹn gặp lại các bạn trên Facebook nhé ;)<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-1155990120056109732010-05-05T20:02:00.001+07:002010-05-05T20:04:34.521+07:00Tạo tập tin ảnh cho CD/DVD (*.iso) bằng TerminalCó nhiều người hỏi mình rằng tại sao cứ thích xài Terminal, khi phải nhớ và sử dụng những câu lệnh phức tạp và khó hiểu, tại sao không cài đặt những phần mềm hỗ trợ đầy rẫy trên mạng để mà sử dụng. Trong những trường hợp đó mình xin trả lời như sau:<br />
<br />
<ol><li>Đúng là có rất nhiều phần mềm được viết ra để hỗ trợ người dùng hệ điều hành Mac OS X chỉ để thực hiện những tác vụ đơn lẻ như: thay đổi hình nền của màn hình đăng nhập, chèn thêm câu chữ trong khung đăng nhập, tạo ảnh đĩa, và rất nhiều những chức năng khác. Tuy nhiên, theo quan niệm của mình, trước khi cài đặt một phần mềm nào đó vào máy, mình sẽ suy nghĩ về tần suất sử dụng phần mềm đó như thế nào. Có nghĩa là mình sử dụng phần mềm đó bao nhiêu lần một ngày, một tuần, một tháng, một năm... Ví dụ như việc đổi hình nền của màn hình đăng nhập thì mình sẽ sử dụng bao nhiêu lần trong một năm??? Đối với mình thì con số đó không nhiều...</li>
<li>Khi tần suất sử dụng đến phần mềm mình sắp cài đặt không cao thì mình sẽ nghĩ tiếp xem <b>bản thân hệ điều hành có hỗ trợ sẵn chức năng đó</b> bằng một cách nào khác hay không? Nếu có thì tại sao mình không sử dụng mà lại phải đi cài thêm phần mềm vào. Vì việc cài đặt phần mềm vào máy sẽ làm tiêu tốn tài nguyên, và trong một số trường hợp có thể sinh ra rác làm giảm khả năng hoạt động của máy về lâu về dài.</li>
<li>Hệ điều hành Mac OS X rất may mắn được phát triển trên nhân của hệ điều hành Unix. Tại sao lại là may mắn? Vì thế mạnh của hệ điều hành thuộc họ *nix là có thể thực hiện những tác vụ bằng các câu lệnh (đây cũng là nỗi sợ hãi của những người không thích câu lệnh). </li>
<li>Tại sao mình lại dùng những câu lệnh phức tạp như thế? Đơn giản vì mình là một lập trình viên, mình đã quen và yêu thích việc sử dụng những câu lệnh để điều khiển máy tính.</li>
<li>Sao có thể nhớ hết những câu lệnh phức tạp này? Thưa rằng, tại sao bạn lại phải nhớ hết những câu lệnh đó, trong khi bạn có thể lưu lại ở đâu đó để tra cứu khi cần đến, hoặc có thể sử dụng phần trợ giúp của từng câu lệnh để biết cấu trúc và cách sử dụng. Mình cũng không nhớ hết tất cả những câu lệnh này trừ những câu đơn giản và sử dụng rất thường xuyên.</li>
</ol><div>Dù vậy thì đây chỉ là suy nghĩ và cách sử dụng của mình, không hoàn toàn là mình khuyên các bạn nên làm theo mình. Những chia sẻ này có thể chỉ là để các bạn tham khảo hoặc sử dụng khi nào cần thiết. Tùy vào mỗi người mà :)</div><div><br />
</div><div>Quay lại chủ đề chính trong bài viết này, sau một lúc tìm tòi để sao chép đĩa phim DVD đám cưới của mình, làm sao để cho nhanh (vẫn cái tính lười cài phần mềm), quyết định dùng Terminal để tạo tập tin ảnh (tập tin *.iso) của DVD để từ đó chép ra nhiều đĩa DVD khác cho người thân.</div><div><br />
</div><div>Cực kỳ đơn giản, trước hết bạn hãy cho đĩa CD/DVD cần tạo tập tin ảnh vào ổ đĩa nhé. Mở Terminal lên (để mở Terminal thì các bạn hãy xem những bài viết trước nhé, cái này chắc ai cũng biết rồi nhỉ).</div><div><br />
</div><div>Việc tiếp theo cần phải làm là xác định thông tin của ổ đĩa chứa CD/DVD của bạn trong máy, dùng câu lệnh sau</div><blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">drutil status</span></blockquote><div>Kết quả sẽ như sau</div><div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgOn8gxrpKQKf_ndHv4UkncsKZky82RNvqOhUdu4yTS3cgaMEQTb-r_KA1cT0V1BfsBUDRj2gMPpyi4yzB2E8S4iJV2mNIUlD4InQqnMkH0vLwe2S2dB4uC9lhJZKcoH5dZe9Y7M0d87nFa/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.49.18.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="243" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgOn8gxrpKQKf_ndHv4UkncsKZky82RNvqOhUdu4yTS3cgaMEQTb-r_KA1cT0V1BfsBUDRj2gMPpyi4yzB2E8S4iJV2mNIUlD4InQqnMkH0vLwe2S2dB4uC9lhJZKcoH5dZe9Y7M0d87nFa/s640/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.49.18.png" width="640" /></a></div><div><br />
</div><div>Các bạn hãy để ý thông tin trong mục "<b>Name</b>" nhé, vì chúng ta sẽ dùng thông tin này nhiều. Thông tin này cho thấy rằng trong máy của bạn thì ổ đĩa chứa CD/DVD của bạn sẽ được truy cập với tên đó, trong ví dụ của mình thì tên đó là <b>/dev/disk1</b>.</div><div><br />
</div><div>Để tiến hành việc tạo tập tin ảnh, bạn phải unmount ổ đĩa ra khỏi hệ thống thư mục vật lý (đừng hỏi tại sao nhé, cứ làm như thế sẽ đạt được mục đích hihi). Thực hiện việc này bằng câu lệnh sau</div><div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgDu_iorhGpqGnoKCCMdIoFehOpyfyy2wChsQid5JTWIq_nSQ532h-C-VBRbv0FiCgyMedE_63eSm5P4Bw1nAaTpE4g3EPXGMNNo4LxvrWKULgk-nwW7FXrmSRRA9vhyphenhyphenOxbDZ6vtaYmvuxD/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.49.50.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="74" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgDu_iorhGpqGnoKCCMdIoFehOpyfyy2wChsQid5JTWIq_nSQ532h-C-VBRbv0FiCgyMedE_63eSm5P4Bw1nAaTpE4g3EPXGMNNo4LxvrWKULgk-nwW7FXrmSRRA9vhyphenhyphenOxbDZ6vtaYmvuxD/s640/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.49.50.png" width="640" /></a></div><div><br />
</div><div>Câu lệnh </div><br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">diskutil unmountDisk /dev/disk1</span></blockquote>sẽ thực hiện những gì bạn cần phải làm.<br />
<br />
Việc tiếp theo là "ra lệnh" cho hệ thống tạo tập tin ảnh của đĩa CD/DVD của bạn. Tiếp tục với câu lệnh<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">dd if=<name của="" đĩa="" ổ=""> of=<tên bạn="" muốn="" tin="" tập="" ảnh="">.iso bs=2048</tên></name></span></blockquote>Đó là cấu trúc câu lệnh bạn cần phải thực hiện. Sau đó, châm một điếu thuốc hoặc pha một ly cà phê trong thời gian máy thực hiện việc tạo tập tin ảnh cho bạn, khi nào xong thì sẽ nhận được báo cáo và thông tin chi tiết của quá trình làm việc. Trong ví dụ cụ thể của mình thì mình có màn hình Terminal như sau<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg3pmCMxAmgzPDjbt1gFVvPjXJgoI94jPgdTCSWySpbWwnFCm4C9Vkw-3G21ruY_3BbRAbQzkc0XjQNYBAE0eQqkaLgHPWOmEQJS1UbJ8CbLYQ4ZtrJqbtwIM8v5kTlPndeMmjdP1ot776Y/s1600/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.56.31.png" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="72" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg3pmCMxAmgzPDjbt1gFVvPjXJgoI94jPgdTCSWySpbWwnFCm4C9Vkw-3G21ruY_3BbRAbQzkc0XjQNYBAE0eQqkaLgHPWOmEQJS1UbJ8CbLYQ4ZtrJqbtwIM8v5kTlPndeMmjdP1ot776Y/s640/Bildschirmfoto+2010-05-05+um+19.56.31.png" width="640" /></a></div><br />
Thế là việc tạo tập tin ảnh đã xong, bây giờ để chắc chắn là mọi chuyện đã diễn ra tốt đẹp. Có nghĩa là: tập tin ảnh đã chứa đầy đủ những thứ bạn cần và không bị lỗi trong quá trình khởi tạo. Bạn kiểm tra lại bằng cách mount tập tin ảnh *.iso vừa tạo vào hệ thống thư mục vật lý để kiểm tra bằng "mắt thường". Bạn sử dụng câu lệnh<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">hdid <tên *.iso="" tin="" tập="" ảnh=""></tên></span></blockquote><br />
Thế là xong rồi đó, bạn chỉ cần lấy tập tin ảnh vừa tạo để chép ra bao nhiêu CD/DVD tùy thích.<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn/">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-89406126615709253782010-05-04T20:43:00.001+07:002010-05-04T20:45:40.386+07:00{iKul} Mac chính thức được chuyển qua domain mớiXin chào các bạn,<br />
<br />
Nếu các bạn để ý thì trong 2 ngày vừa qua, blog của chúng ta đã được chuyển qua một địa chỉ mới. Việc này được thực hiện bằng chức năng của <a href="http://www.blogspot.com/">Blogspot</a> mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động của blog.<br />
<br />
Địa chỉ mới của blog là <a href="http://iblog.kulnova.vn/">http://iblog.kulnova.vn</a><br />
<br />
Tuy nhiên, các bạn cũng không cần phải nhớ địa chỉ mới này, vì các bạn sẽ được tự động đưa đến địa chỉ mới ngay khi các bạn vào blog theo địa chỉ cũ. Đây cũng là một chức năng rất tốt của <a href="http://www.blogspot.com/">Blogspot</a>.<br />
<br />
Việc thay đổi domain của <a href="http://iblog.kulnova.vn/">{iKul} Mac</a> là để blog của chúng ta mang tính chuyên nghiệp hơn và sẽ đưa về quản lý chung với domain của nhóm quản lý, nhằm tạo sự thuận tiện. Song song với việc chuyển blog sang địa chỉ mới thì một số chức năng khác cũng đang được thử nghiệm và cài đặt. Vì thế trong thời gian vài ngày sắp tới, có thể sẽ có một số thay đổi nho nho, và cũng có thể có một số lỗi xảy ra, mong các bạn thông cảm.<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://thang.tran@kulnova.vn/">thang.tran@kulnova.vn</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-34359782365831433152010-05-04T12:03:00.003+07:002010-05-04T12:05:56.313+07:00Giới thiệu về {iKul} Mac - kulNova<span class="Apple-style-span" style="color: #333333; font-family: Arial, Helvetica, sans-serif; font-size: 12px; line-height: 20px;"></span><br />
<div style="margin-bottom: 15px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://iblog.kulnova.vn/" style="color: #5eafd7; text-decoration: none;">{iKul} Mac</a> là một blog chuyên viết về hệ điều hành Mac OS X nhằm mục đích khám phá và chia sẻ những chức năng của hệ điều hành do hãng <a href="http://www.apple.com/" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Apple</a> phát triển này.</div><div><br />
</div><div>Đặc biệt, những bài viết của {iKul} Mac nhấn mạnh vào các chức năng chuyên sâu để giúp người yêu và sử dụng Mac khai phá được sức mạnh tiềm ẩn của hệ điều hành Mac OS X.</div><div><br />
</div><div>Các chủ đề được chú trọng là:</div><div><ul style="margin-bottom: 30px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 5px; padding-left: 30px;"><li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/Mac%20OS%20X%20ti%E1%BA%BFng%20Vi%E1%BB%87t" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Việt hóa hệ điều hành Leopard</a></li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/AppleScript" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Ngôn ngữ AppleScript</a></li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/XCode" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Lập trình phần mềm cho Mac OS X</a></li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/Ph%E1%BA%A7n%20m%E1%BB%81m" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Chia sẻ những phần mềm hay </a></li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/Terminal" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Những câu lệnh Terminal hữu dụng</a></li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;"><a href="http://ikulmac.blogspot.com/search/label/M%E1%BA%B9o%20v%E1%BA%B7t" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">Mẹo vặt</a></li>
</ul><div>Hiện tại, blog được điều hành bởi nhóm phát triển phần mềm kulNova, các bạn có thể xem thêm chi tiết tại địa chỉ <a href="http://www.kulnova.vn/" style="color: #5eafd7; text-decoration: none;">www.kulnova.vn</a><br />
<br />
kulNova là một nhóm chuyên phát triển phần mềm trong các lĩnh vực:<br />
<br />
<ol style="margin-bottom: 30px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 5px; padding-left: 30px;"><li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;">Thiết kế website/các hệ thống phần mềm chạy trên nền web</li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;">Phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành Mac OS X</li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;">Phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành iPhone OS</li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;">Phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành Android</li>
<li style="margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px;">Ngoài ra, nhóm còn thực hiện những phần mềm trên các nền tảng công nghệ khác tùy theo yêu cầu của khách hàng...</li>
</ol><div>Điều hành nhóm kulNova là Trần Quốc Thắng, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn & phát triển các hệ thống phần mềm.</div></div><div><br />
</div><div>Mục tiêu của {iKul} Mac trong tương lai là có thể quy tụ được một nhóm người dùng yêu thích Mac OS X, cùng nhau xây dựng, đóng góp và đăng tải nội dung cho blog.</div><div><br />
</div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: large;"><span class="Apple-style-span" id="contact" name="contact" style="color: red;">Thông tin liên hệ:</span></span></span></div><div><br />
</div><div>Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các bạn. Những bài viết muốn đóng góp và chia sẻ, xin các bạn gởi trực tiếp về cho chúng tôi qua địa chỉ email:<br />
<br />
<a href="mailto:thang.tran@kulnova.vn" style="color: #44a1d0; text-decoration: none;">thang.tran@kulnova.vn</a><br />
<br />
Các bạn có thể xem thông tin liên lạc chi tiết tại website <a href="http://www.kulnova.vn/" style="color: #5eafd7; text-decoration: none;">www.kulnova.vn</a></div><div></div><div><br />
</div><div>Chúc tôi rất mong nhận được phản hồi từ các bạn, và tất cả ý kiến và thắc mắc của bạn sẽ được hồi đáp trong thời gian sớm nhất.</div></div>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-43964942348447959822010-05-01T11:39:00.002+07:002010-05-01T11:41:28.368+07:00Lấy đĩa bị kẹt trong ổ SuperDrive bằng TerminalCó những lúc mình bị kẹt đĩa CD hoặc DVD trong ổ SuperDrive của máy tính. Phải làm gì bây giờ?<br />
<br />
Ổ đĩa SuperDrive của Apple thuộc dạng nuốt đĩa nên không thể nào lấy đĩa ra bằng cách giống như máy PC. Tuy nhiên, cũng không phải là bó tay trong hoàn cảnh này, trước đây mình thường dùng cách <b>khởi động lại máy và đồng thời giữ phím trái chuột hoặc nút Spacebar</b>. Cách này cũng rất hiệu quả và ổn định.<br />
<br />
Tuy nhiên, trong một số trường hợp mình lại không muốn phải khởi động lại máy vì đang có nhiều công việc không thể tắt ứng dụng lại được. Phải làm sao đây?<br />
<br />
Rất đơn giản là có thể sử dụng chỉ một dòng lệnh Terminal để giải quyết vấn đề. Câu lệnh như sau:<br />
<br />
<blockquote><span class="Apple-style-span" style="font-family: 'Courier New', Courier, monospace;"><span class="Apple-style-span" style="font-size: x-large;">drutil tray eject 0</span></span></blockquote><br />
Thế là xong!<br />
<br />
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-90566617254439289702009-06-12T12:57:00.008+07:002009-06-12T18:11:17.599+07:00Lập danh sách tập tin trong một thư mục<div style="text-align: left;">Lại một mẹo nữa với Terminal để vui đùa cùng các tập tin của hệ thống MAC OS X. Trong một số trường hợp, bạn được ai đó yêu cầu gởi danh sách các tập tin và thư mục có hiện có trong một thư mục nào đó.</div><div><br /></div><div>Thật ra có nhiều cách để làm việc này. Tuy nhiên, mình thích sử dụng Terminal nên trong bài này mình sẽ giới thiệu với các bạn một cách để làm việc đó với những câu lệnh thú vị. Mục đích của mẹo này là xuất tên của tất cả thư mục và tập tin ở thư mục hiện tại bạn đang làm việc trên Terminal vào một tập tin do bạn chỉ định.</div><div><br /></div><div>Khi mở Terminal lên, thư mục mặc định của bạn sẽ là thư mục người dùng. Ví dụ, trên máy mình, khi mở Terminal lên, thì thư mục mặc định ban đầu là <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">/Users/kulnova</span></b>. Bây giờ mình muốn liệt kê tất cả các thư mục và tập tin trong thư mục này vào một tập tin <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">FileList.txt</span></b> trong cùng thư mục đó, mình dùng câu lệnh sau</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgx0W418fJs5h3Q7s-75U892xX2eX3DsQKYk9Wt6uAsQtBm6wwfrFfpHpEp_VYvC4ARSAi0Yat81bYkF9mv1DJou7WX3MpiC5jBD6zIfzGiV1d7RB27UQj9mkLeaP8YIrdyb2Bdm5vUGo1n/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346318299019617986" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 384px; height: 86px; " /></span></div><div>Khi đó, trong thư mục /Users/kulnova của bạn sẽ xuất hiện một tập tin mới tên là FileList.txt, trong đó chứa nội dung là danh sách các thư mục và tập tin trong thư mục đó.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjcVEGzzsWXsRbe9vEsvxQrjwbIrF6yFPtuM0oEHOOwhkY68TbBuoV561BWuqfrW1VbjlwH4Kf7SRPTV-8oRU9it_sUr-igKn-A2gXXr5h0GPvL9UA82ClCm-2IxsAWrJ9E3syvfLaJD-R1/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346319029885802034" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 292px; height: 310px; " /></span></div><div>Thế là bạn đã thực hiện thành công rồi đó, như vậy thì nếu bạn muốn làm việc tương tự với một thư mục khác thì sao? Trước tiên, bạn phải chuyển thư mục làm việc sang thư mục mà bạn muốn lập danh sách. Ví dụ mình muốn chuyển sang thư mục <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">/@Daten</span></b>, mình dùng câu lệnh sau</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEipl82tIu-MXTRZcGYR86fBT9cbWknuCHqROG0flbTVTDe5O5AmLUpxbrUlIjaTiH3jRVg-Dc8t8u8YZmAUA7U0JZf_HBDQXqp9sTOx8znCk6z1oDAIxyhKi0bq1AB2m3MzjES4CUflrlde/s400/Picture+8.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346393526853745506" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 334px; height: 74px; " /></span></div><div><br /></div><div>Câu lệnh trên để chuyển đường dẫn hiện tại sau thư mục được chỉ định sau từ khóa "<b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">cd</span></b>". Sau đó, thư mục bạn có thể thực hiện câu lệnh như trước để thiết lập danh sách</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhTo9IINryXwf_VqQl6j8R8QBK2qjtxusayT40ZAJftRTpwsKGgr2M33oykMfpjAHf1vsGlIRtmoZjNjlqZSQQz1hBpI2Sp6DdKhyEwR5YyZbN8Mavlu3JsRghj91g25VD30jVWWFtivD0-/s400/Picture+9.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346394356368911154" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 85px; " /></span></div><div>Bây giờ thì tập tin FileList.txt chứa danh sách các tập tin và thư mục nằm trong thư mục /@Daten sẽ được lưu trong cùng thư mục.</div><div><br /></div><div>Thế thì làm sao để lưu tập tin FileList.txt ở một thư mục khác??? Đơn giản là bạn đưa cả đường dẫn vào chung với tên tập tin. Ví dụ dưới đây là tập tin FileList.txt sẽ được lưu ở thư mục gốc.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjV-Ufmb7R0bsmTfjU3J8UYp080Mog8Cml_wosRRxA8gobIzmSZwXXmcfnMNCsBJ1sfnCZPghuAMeEWo1AvstsLJt5uZVnH8G12WvjSE_zqKuJDdB4bRxBAfBmCFOB3Y7P3fBJeIQxQZbtg/s400/Picture+10.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346396228650431282" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 76px; " /></span></div><div>Bây giờ bạn hãy thử mở tập tin /FileList.txt xem sao, thông tin về các tập tin và thư mục nằm trong thư mục /@Daten sẽ được lưu trong tập tin này như sau</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh2gccbS9_h2t-V_p856BUCZb49RRlBtBVLA5hWjVkQrWAeVKi07IYuALTy68xrZwcLTaMUGwFcVbbBi5hiWVymvrZ2lKkAUGnuXHsQO8ES1IRikRHtr_-n4MWxkUWDgKTU4yO6pB1AB0Lz/s400/Picture+11.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346396708850122450" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 218px; " /></span></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-3231575007702021122009-06-12T12:13:00.007+07:002009-06-12T12:30:50.635+07:00Thay đổi ngày giờ của một tập tin bất kỳ<div style="text-align: left;">Sáng nay lang thang trên mạng, mình tìm được một mẹo với Terminal cũng hay hay, nên mình quyết định thử nghiệm và viết lên đây để chia sẻ với mọi người. Mình hy vọng mẹo nhỏ này có thể giúp ích được các bạn trong một số trường hợp.</div><div><br /></div><div>Thông thường, mỗi tập tin trong hệ thống sẽ được lưu trữ những thuộc tính riêng để thuận tiện cho việc quản lý, trong số những thuộc tính đó có ngày giờ của lần cập nhật cuối cùng của tập tin đó. Ví dụ như hình dưới đây</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi2ChnG2oOjjN3A9-naJqD49c40GEb5QNRtx0GlaTtvhAKAxLxCOm4fWIbwtLo0dmLlmD51vaF6ThLDz82G3_SNdWNoRNAPJT9G6NZ7M9WVo_kdyHCJw-VMf0ldyMp3XFDenCqwgrce0mFl/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346306157073225746" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 133px; " /></span></div><div>Mình có một tập tin tên là <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">TestFile.rtf</span></b>, ngày tạo là ngày hôm nay, lúc 12:16. Tập tin được đặt tại thư mục gốc của hệ thống.</div><div><br /></div><div>Bây giờ, vì một mục đích nào đó, mình muốn thay đổi ngày giờ này theo ý của mình, vào một thời điểm khác trong quá khứ hoặc trong tương lai. Một câu lệnh Terminal đơn giản dưới đây có thể giúp bạn làm việc đó.</div><div><br /></div><div>Mở ứng dụng Terminal ra để đánh câu lệnh sau vào:</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-family:'courier new';">touch -t <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>200901231035</b></span> /TestFile.rtf</span></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-family:'courier new';"><br /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-family:'courier new';"><span class="Apple-style-span" style=" color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; font-family:Georgia;"><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg8LYh1YRhzsIyQSRAiPlg2dvUPLAk_qpkBug86vtvvq4O0rdnN8F8cL_0y81JebKuwlfbdhzoUFAT76nw_nbiB7JrCjGhfRc36CkYDcpcGfJi24TUeVIMwhXf5yatdfd-KwjqywXQal5n-/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346308916802295858" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 60px; " /></span></span></div><div><br /></div><div>Câu lệnh trên thực hiện việc thay đổi ngày giờ của tập tin TestFile.rtf của mình thành ngày 23 tháng 1 năm 2009, lúc 10 giờ 30 phút.</div><div><br /></div><div>Trong cấu trúc trên, bạn hãy chú ý chuỗi ký tự màu đỏ, chuỗi ký tự này chính là ngày giờ bạn cần thay đổi cho tập tin mà đường dẫn được truyền vào ngay sau đó, ngăn cách bởi một khoảng trắng. Cấu trúc của chuỗi ký tự quy định ngày giờ là YYYYMMDDhhmmss, có nghĩa là:</div><div><br /></div><div>4 ký tự đầu tiên: năm</div><div>2 ký tự tiếp theo: tháng</div><div>2 ký tự tiếp theo: ngày</div><div>2 ký tự tiếp theo: giờ</div><div>2 ký tự tiếp theo: phút</div><div>2 ký tự tiếp theo: giây</div><div><br /></div><div>Thế là xong, bạn có thể thay đổi ngày giờ của tập tin theo ý của mình. Bây giờ bạn hãy quay lại Finder để xem thuộc tính của tập tin đã thay đổi chưa nhé!</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhhzjhzPZMnki9prTGwAa8JP67UF1aZlivB8G2c8dwdzaNxmUGz87sRMI_rmZ58KPa3l9_T2CdFCGi73jEzjIQ2v7HBNVPJVeeo2VV5Qag0RdtYWWujDUOymXsdap-FtNhsBQompuKNpxCW/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5346309197218411330" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 396px; height: 124px; " /></span></div><div style="text-align: center;"><span class="Apple-style-span" style="color:#0000EE;"><br /></span></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-81334705909249767592009-06-10T11:25:00.009+07:002009-06-10T11:54:42.454+07:00Remote Desktop từ máy MAC đến máy Windows<div style="text-align: left;">Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc làm việc trên một máy tính từ xa (Remote Desktop) là chuyện thường ngày. Không cần phải ngồi trực tiếp trước máy tính, bạn có vẫn có thể truy cập và làm việc với một máy tính đặt tại Đức trong khi bạn đang ở Sài Gòn với một máy tính khác.</div><div><br /></div><div>Tuy nhiên, vấn đề là nếu bạn đang sử dụng một máy MAC của Apple, bạn muốn làm việc từ xa, truy cập vào một máy tính nào đó trong mạng, chạy hệ điều hành Windows, bạn phải làm sao? Trong khoảng một tuần gần đây, mình đã nhận được rất nhiều email từ các bạn hỏi về việc này. Vì thế, mình đã thực hiện một số tìm kiếm và thử nghiệm thành công trên máy của mình. Bây giờ, mình xin chia sẻ với các bạn cách thực hiện.</div><div><br /></div><div>Trong bài này, mình thực hiện làm việc từ xa, sử dụng Macbook trắng để truy cập vào máy chủ chạy Windows Server 2003. Yêu cầu được đặt ra là không được cài thêm phần mềm nào trên máy chủ. Điều kiện cần là máy chủ chạy Windows phải cho phép các máy tính trong mạng thực hiện làm việc từ xa và không bị tường lửa (Firewall) ngăn cản.</div><div><br /></div><div><b>1. Cài đặt phần mềm hỗ trợ giao thức làm việc từ xa của Microsoft lên Macbook:</b></div><div>Để làm được việc này, bạn phải tải phần mềm <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>Remote Desktop Connection Client 2</b></span> trên website của Microsoft. Bạn có thể download tập tin <a href="http://download.microsoft.com/download/6/c/0/6c01c76e-fef9-4a59-9fe1-84b1a307ad26/RDC200_ALL.dmg">RDC200_ALL.dmg tại đây</a>, với dung lượng là 7.7MB.</div><div><br /></div><div>Sau khi tải về máy, bạn thực hiện việc cài đặt vào MacBook, bạn sẽ được đưa lần lượt qua các hộp hội thoại sau để hoàn tất việc cài đặt.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEipGqQs46zrerrQV23GU5WMlq9a212wFKNlA4nFFeiaTk7ajwAHN0uXXWceMp_MK4eMwkGNNHFv11YQC4-lijClsd_FjFOe4Se_qdILh0nSl4LUx4qxjuCBygR71YFA_ZIDSwUX-Mwlette/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345553519002981202" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhXwkfYN6f-mnjhWuH6s6K2pGztvrVgj5m9-pePfn4FwRmlnY6llIqrylnwbrBao65RkWAuAfVSAywt_7dawxE6XwQXRxfEeUdzbXONuR7THgRDWVwcOfjouFWgxARUYX0tzDXV80rmVg_-/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345553662778626338" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEigtm1YCScR4hY459KXVbmCzifE3ZSUMCRC4u_nT2cO-rcUyxDmEk3C2EgcinBD8jC_P0lpL0k5hhwP0ccRzaEsaWNb-Ep0qWyzsvRFm0pQySIy6GwmquGBOTT9QRW-GvtIJf49lpYNHep6/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345553873864711986" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgAuk3vrI7etoXyhCtM-Pffrx6w1T2kZAnZNbfSPa1ooMuJ5L_WbqPgVWqiVQObKdx1unBytYSMRJifmgTH4cOsl9jaxNss5UpDgI2-xRZukhOT-iLD9M9o4cfY8z8iy4uXFlgr_57HfWnQ/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345554061882898034" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 150px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjNNVSeqYNdqtuI4UXmRWfDpGNDT_TJQSFOuz1mFsVxe-dDYTS_Im_YxwO0HZ0PWEVxM-AsrkBEh-Zek795mmqjqDX4ah-8Oh5NS3s7RRaU_I9ja76XTXcOLPd82irlE_Rz_GcDbd_SPsJ7/s400/Picture+6.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345554207376490354" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhmDn4jYueNMYuJr2pvKrj_jvl3hm1zO70HsnWqEJK88MbHtIOVhY35JmuXLZvqwnxaepekEppWMFEurLrjlbF1Kub1UoNdyu4C2-Q_cHVbEai3pyPUSOBSo_dlYGSSuDQ890NAgz3XMOTl/s400/Picture+7.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345554376680055282" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhPjlqnSeLtenSO-PEMAm5yBm1Ulp_WAGUUv0crI93lZgGYcwAZMCuTof_BBVbv93CbDJGDbXiIidV5QA4Wochi8iM5e7puhlhseQz_Tawsa_k7iippBwswKa98NNiSc35gHQr3VsbSWJfd/s400/Picture+9.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345554511459463986" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 297px; " /></span></div><div>Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, bạn sẽ thấy trong mục Application xuất hiện một ứng dụng mới tên là <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>Remote Desktop Connection.app</b></span>. Chạy ứng dụng này, bạn sẽ thấy một hộp hội thoại xuất hiện, yêu cầu bạn nhập địa chỉ IP hoặc tên máy cần truy cập, sau đó nhấn nút <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>Connect</b></span>. Thế là xong!</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiQzrGceMpiBBciK_TWKAi3tEBAWvoEDXEQK-SMIYLo69S81rgES2CaEgiAe2rnwfBAA_UBO9REJRPj8YEstgC4EGt302WpgIOjZvdWcsyCXh8Y3w2m_XFlqqD9z9R2pQ8Aps5tOImNPfo3/s400/Picture+10.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5345556058446000418" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 166px; " /></span></div><div><b>2. Thiết lập thông số trên máy chủ chạy Windows:</b></div><div>Bạn phải nhớ rằng máy chủ Windows, hoặc máy nào bạn cần truy cập đến phải cho phép các máy khác truy cập từ xa và không bị tường lửa ngăn chặn. Để thực hiện việc này, bạn hãy liên lạc với người quản trị mạng của hệ thống để được giúp đỡ.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-87264976144027582212009-05-27T15:25:00.007+07:002009-05-27T16:02:16.423+07:00Kết nối máy MAC vào Domain Windows<div style="text-align: left;">Đã lâu rồi không viết gì, vì mình có một số công việc cá nhân phải giải quyết, và công việc ở sở làm cũng bận rộn quá.</div><div><br /></div><div>Trong thời gian đó, có một vài người bạn gặp rắc rối về việc kết nối các em Mac và hệ thống domain của Windows Server 2003, do mấy người anh em này dùng máy Mac ở văn phòng, mà hệ thống mạng của văn phòng sử dụng Active Directory của Windows Server, anh quản trị mạng lại không quen sử dụng Mac. Thật ra mình cũng không có nhiều kiến thức về các hệ thống mạng, nhưng cũng mon men lên Google tìm hiểu để giúp các anh ấy. Cũng may mắn là đã thiết lập các thông số thành công. </div><div><br /></div><div>Hôm nay mình xin phép giới thiệu cách thức mình thực hiện. Nếu có gì sai sót, mong anh em bổ sung thêm để mình có thể học hỏi, vì cách mình làm ở đây là cách đơn giản, mà cũng chỉ là thiết lập những thông số cơ bản nhất để có thể kết nối máy vào mạng bằng tài khoản của domain.</div><div><br /></div><div>Trong bài viết này, mình giả định là các bạn đã có sẵn máy chủ Windows Server 2003, hệ thống domain đã được cài đặt với Active Directory, và quan trọng nhất là bạn phải có tài khoản admin của domain để có quyền thiết lập thông số kết nối thêm máy vào mạng. Trong bài viết này, máy Mac của mình sử dụng hệ điều hàng Leopard, các bước thực hiện có thể khác 1 tí với Tiger hoặc các hệ điều hành trước nữa.</div><div><br /></div><div>Nào chúng ta bắt đầu nhé!</div><div><br /></div><div>Bước đầu tiên là phải có thông tin của hệ thống mạng như tên domain, tài khoản của admin hoặc tài khoản có quyền thêm tài khoản vào domain. Ở đây, mình giả dụ tên domain của mình là kulDomain. Tài khoản admin của mình tên là KulNova.</div><div><br /></div><div>Để thực hiện việc thiết lập, chúng ta sử dụng ứng dụng <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Directory Utility</span></b>. Ứng dụng này được đặt tại <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">/Application/Utilities/Directory Utility.app</span></b></div><div><br /></div><div>Màn hình đầu tiên của Directory Utility sẽ giống như sau</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiV8g8Pwz0VnFePEOJo3542PS686DMI-SxBHFHn5CNusvqsJQYgUHTgv-h493j8sgAPaBvGdwuvTESFrKD7GzADF0kDJyTHUgbSFrvX_IgyzNK1Oq1c2cbHWl-UrqFcz_fVGydtxOLHlMkK/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5340421774959578882" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 290px; " /></span></div><div>Chọn vào tab Services</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjLupebfMF0uEw5c3Xo7-oaC6DkAVSLsqAOueo-IDA3TMBbhDi6ERrjZXmU4bEaDyW_artQ2zujmrEn5pwP_KHlxz4q9U-Rc2QJEVqWOotoog_vYHbxlPpEGba3EJiC2dreVRXCk5owVQhS/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5340422316106833698" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 308px; " /></span></div><div>Trong phần này, những giao thức kết nối sẽ được hiển thị. Chúng ta sẽ kết nối vào mạng qua Active Directory. Vì vậy, chúng ta bấm chọn vào ô <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Active Directory</span></b>. Sau đó một cửa sổ mới sẽ được hiển thị để thiết lập các thông số cần thiết.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhjkuOj17JZZVVXFAqsDhS5vl577j28OeLCaUY7PzTdyoalT3d2sy8rbrvHnA-bHX2Pc1EffirlF1hBUlNanQxhd6E1gUhO3z-BDswLMiyMvAUEtkSX2ixq2GJp1v8UsSuOlHA4RLn76uac/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5340422849962593794" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 180px; " /></span></div><div>Ở cửa sổ này, đặt các thông số về domain như hình ở trên. Active Directory Domain là tên domain. Ở đây, tên domain của mình là <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">kulDomain</span></b>. Computer ID là tên của máy tính được hiển thị trong hệ thống mạng. Ở đây, mình lấy tên là <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>kulMacBook</b></span>.</div><div><br /></div><div>Nếu bạn có kinh nghiệm về thiết lập hệ thống mạng, bạn hãy bấm vào <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Show Advanced Options</span></b> để thiết lập thêm các thông số nâng cao khác. Ở đây, mình giữ lại tất cả các thiết lập mặc định.</div><div><br /></div><div>Sau khi đã nhập đầy đủ các thông số cần thiết, bấm vào nút <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>Bind</b></span> để kết nối.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgyfySJL5zseSPYbmV5I_2s-3Zab2OWgA33fdrf6pZh3RMbpqIjpzo1-Qi9aunB9Q0sIgyW-ezvxcoEM3Tx_KQ_QMtyUkx4o3OTfGSwYF4txCoYFD41iyRDrrLl0XSCQB-7MHbMcdqXkEqk/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5340424015942632018" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 230px; " /></span></div><div>Trong hộp hội thoại này, bạn sẽ được yêu cầu nhập thông tin tài khoản admin hoặc một tài khoản có quyền kết nối máy vào domain. Sau đó nhấn nút OK.</div><div><br /></div><div>Như thế là máy Mac của bạn đã có thể kết nối vào domain được rồi. Tuy nhiên, vẫn còn một bước nữa cũng không kém phần quan trọng. Đó là bỏ chế độ tự động đăng nhập vào máy, để bắt buộc người dùng phải nhập tên và mật khẩu đăng nhập. Để làm việc này, bạn vào System Preferences/Accounts, chọn Login Options, chọn <span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><b>Automatic Login</b></span> là <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Disabled</span></b>.</div><div><br /></div><div>Thế là xong rồi, bây giờ bạn có thể khởi động lại để thử kết nối vào domain xem sao nhé. Khi đăng nhập, bạn nhập tên tài khoản đã được tạo trong Active Directory (được người quản trị mạng tạo trên máy chủ) theo cấu trúc <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">#tên domain#</span></b><b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;"><tên>\#tên tài khoản#</tên></span></b>. Ví dụ tên tài khoản được tạo của mình là ABC thì mình sẽ nhập tên đăng nhập là kulDomain\ABC.</div><div><br /></div><div>Các bạn thử nhé, chúc các bạn thành công!</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-42173063447247547462009-04-13T23:21:00.002+07:002009-04-13T23:36:27.163+07:00Để lại thông tin liên lạc trong bài viết<div>Dạo gần đây, mình rất vui khi nhận được rất nhiều phản hồi từ các bạn. Điều này có nghĩa là những bài viết của mình bắt đầu giúp ích cho các bạn trong công việc, học tập và nghiên cứu những chiếc máy Apple thân yêu của mình.</div><div><br /></div><div>Những câu hỏi được nêu ra trong bài viết hoặc gởi qua email, mình đều tranh thủ trả lời trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, có một số câu hỏi nằm ngoài tầm hiểu biết của mình, nên mình không thể trả lời ngay cho các bạn, mà mình phải dành thời gian nghiên cứu, sau đó sẻ phản hồi các bạn ngay.</div><div><br /></div><div>Nhưng vấn đề lớn nhất mình gặp phải là việc các bạn không để lại thông tin liên lạc (đặc biệt là các bạn đặt câu hỏi trong phần nhận xét của những bài viết của mình). Vì thế mình không biết phải gởi phản hồi cho các bạn bằng cách nào, phải gởi thông tin trả lời trong phần nhận xét đó. Nhưng nếu trả lời trong phần này thì mình sợ là các bạn không thể theo dõi được.</div><div><br /></div><div>Vì thế, để mình có thể giải đáp những thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất, mong các bạn để lại <b>thông tin liên lạc</b> lại trong các bài nhận xét của các bạn. </div><div><br /></div><div>Mình mong tiếp tục nhận được sự quan tâm của các bạn trong thời gian sắp tới. Xin cám ơn các bạn rất nhiều.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-18614872836058797952009-04-09T23:32:00.004+07:002009-04-09T23:43:34.024+07:00Lỗi XCode 3.0 không tương thích với Safari 4.0<div style="text-align: left;">Chào mọi người, không biết các bạn theo dõi blog của mình có làm việc nhiều với XCode hay không.</div><div style="text-align: left;"><br /></div><div>Mình vừa gặp phải một lỗi với XCode sau khi cài đặt bản Safari 4.0 mới từ trang web của Apple. Lỗi mình gặp phải là không khởi động được XCode. Mình nhận được một thông báo lỗi như sau:</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgJ4o73d6ZHBc63C3xuAc1iE0gTmb5vEtf-ocwf0kM6mVbE2NErJ5x_-_jWM06-8UnX7lltVBkULanrmiXnTPfk27o2Bo17C_IMjufWSet48KvWExmgGcAGOjMfCmKh7uCQMjUr6vYpGVB3/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5322731245697614226" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 295px; " /></span></div><div>Sau khi được anh hai Google trợ giúp, mình đã tìm ra cách khắc phục lỗi này. Rất đơn giản, bạn chỉ cần download bộ XCode 3.1.2 về cài lại vào máy là xong.</div><div><br /></div><div>Các bạn có thể tải bộ XCode 3.1.2 tại <a href="https://connect.apple.com/cgi-bin/WebObjects/MemberSite.woa/wa/getSoftware?bundleID=20262">https://connect.apple.com/cgi-bin/We...bundleID=20262</a></div><div><br /></div><div>Nếu bạn nào gặp lỗi tương tự như mình thì hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-18479926677250236232009-03-30T16:35:00.009+07:002009-03-30T17:17:31.792+07:00Khóa máy khi không cần làm việc<div style="text-align: left;">Đã lâu rồi mình không viết bài nào, một phần vì do công việc bề bộn, một phần vì do mình chưa có chủ đề gì hấp dẫn để chia sẻ với các bạn. Hôm nay mình đọc được trên usingmac.com một bài viết rất hay, nên mình quyết định làm thử và phát triển thêm vài phần nữa để viết bài này.</div><div><br /></div><div>Trước giờ cũng có nhiều bạn hỏi về việc khóa màn hình làm việc khi đi ra ngoài để làm những việc khác. Ví dụ như đang ngồi trong quán cafe làm việc bên chiếc máy Mac, có việc phải đi (nhà vệ sinh chẳng hạn) mà lại không muốn ai xem thông tin trong máy của mình, bạn cần phải khóa màn hình làm việc lại.</div><div><br /></div><div>Để làm việc này trên máy Mac cũng rất đơn giản, bằng vài thao tác:</div><div><br /></div><div><b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">1. Thiết lập mật khẩu cho máy:</span></b></div><div>Nếu không có mật khẩu thì những công đoạn khác để bảo vệ máy là vô ích. Để thiết lập mật khẩu, bạn vào System Preferences, chọn Accounts.</div><div>Nhấn vào nút <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Change Password...</span></b> để thay đổi mật khẩu cho máy.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjnSir-Wxm_jQHDaMdlGkzCmeqTbQq1ohBRvq2cCgUHRyo8XS6dBMj-oRMMYmkbEhrlkflW8ThVFWas68gidCVo_xnXyr81YmeAqx4QldZrLBzo2SW1KKZuGp5rltoZazInTrElvqT2jhi1/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318915006861537266" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 308px; height: 203px; " /></span></div><div>Sau đó, nhập mật khẩu 2 lần. Rồi nhấn OK.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgfPrjVk-hab6M1ffzpJiBb-d9XtX5Ym4zYG6b2vLYi5ci-cJ1uCLpo7i1S9iA21NReE5-rnAcUhKDPABrSYNYiHttQXiYcqw2Y0nV9KksSBXa50xXdERCgO3w8bquY5as6M4aKAUyjQ_7M/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318915711837492578" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 258px; " /></span></div><div>Cho dù đã đặt xong mật khẩu cho máy, công việc vẫn chưa xong.</div><div><br /></div><div><b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">2. Thiết lập chức năng bắt buộc nhập mật khẩu khi đăng nhập:</span></b></div><div>Nếu không đặt chức năng này thì máy cũng sẽ tự động đăng nhập vào hệ thống chứ không yêu cầu người dùng nhập mật khẩu. Để thiết lập chức năng này, nhấn vào <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Login Options</span></b> ở góc dưới bên trái của cửa sổ <b>Accounts</b> của <b>System Preferences</b></div><div><b><br /></b></div><div><b><span class="Apple-style-span" style="font-weight: normal; color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgHn4e45MuNtp8uxhQUximTjfBFkxORXebWLqlYbC90QqL1VzgA1jge3deUZ3NSTFbPovbRd1hHKzrf5RRVBEEaGG1hb2tN0PErevGtUrfocB7WscVR8-DYR3ZFzmWgyhzdYLN6Un3buedC/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318917183030380370" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 176px; height: 390px; " /></span></b></div><div>Trong phần <b>Automatic Login</b>, chọn vào phần <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Disable</span></b>.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEho5n483tX0O8WqcHr7GxhIw2DCC5YhrP6Q-a4o8Flh52OnJWlv4Yjzs11Od0MBAn7oppHspB-lnzeoYGpFDUtuBroAPHsobKg550HipgQXrG_ruD9F63scnKu54Ep6ll0GCJZC-JPPizoh/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318917706056167410" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 374px; height: 133px; " /></span></div><div><b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">3. Hiển thị mục Đăng nhập trên thanh trình đơn hệ thống:</span></b></div><div>Việc hiển thị mục Đăng nhập này là để thực hiện việc khóa màn hình làm việc. Cũng trong của sổ <b>Login Options</b> như ở trên, chọn vào mục <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">"Enable fast user switching"</span></b>, ở danh sách thả xuống, chọn cách hiển thị bạn thích.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjXsgw2OZrab0e-6yqHJUqH_OTl4zElPgZdGT47-fhfHyOKpesrd8u6RFvU0y_XYlDBptQrNJqb4uufh5XPi_9GlSs_npD4Q3DcqajWwd3-besJIMtoR1rOJK0QJjM93N8C-pADuEmMGZXT/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318919854504077442" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 270px; height: 87px; " /></span></div><div>Ngay sau đó, trên thanh trình đơn chính, sẽ xuất hiện một mục cho các toàn khoản sử dụng máy. Để khóa màn hình, bạn nhấn vào mục này rồi chọn <b><span class="Apple-style-span" style="color:#FF0000;">Login Window</span></b>.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); -webkit-text-decorations-in-effect: underline; "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi6gzKikpcnKu7ru4ITpNR5WtSPjfGwAdzuW2PeoDFqUGQDJH6msAShr4PHihurkPBNXnVOZ-CD-niC0I-w2IOiHKxjfNkvMbX8wP4nG3eVcXcPfhOeDy5sqczLAsbkikrtrLpdnPPx5YhC/s400/Picture+6.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5318921437637688450" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 204px; height: 135px; " /></span></div><div>Sau đó, màn hình đăng nhập vào hệ thống. Có nghĩa là không ai có thể sử dụng máy tính của bạn, trừ khi bạn nhập mật khẩu để vào máy tính làm việc trở lại.</div><div><br /></div><div>Như vậy là chức năng khóa màn hình làm việc đã được thiết lập. Chúc các bạn vui nhé!</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-89441290462680753032009-02-22T09:56:00.010+07:002009-02-22T10:19:22.973+07:00Những trò vui với Finder<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhobkPc5zHo-dQesqLOBPQuAPRaZZ4qGQyuBQv0izG4LJUpXS4uhoatRvc8rA6dbs0gRxkKRRSqfLZ-5XMpTaR8gn6aoX9Ta31s2SqtcJ_NvtjQ1rShxERfK_ZEU0ppzl4hrbmuOOszFpGF/s1600-h/Picture+6.png"></a><div>Như trong bài trước mình đã giới thiệu bài viết "<a href="http://ikulmac.blogspot.com/2009/01/thun-li-hn-vi-thanh-cng-c-finder.html">Thuận lợi hơn với thanh công cụ của Finder</a>", bạn có thể thay đổi thanh công cụ trên cửa sổ Finder sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.</div><div><br /></div><div>Tuy nhiên, vẫn còn một số "trò vui" mà trong lúc viết bài đó mình vẫn chưa biết, bây giờ mình viết bài viết này coi như là một phần bổ sung cho bài trước.</div><div><br /></div><div>Đây là thanh công cụ mà mình đã tạo ra từ bài trước</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjikDD5DVl8u6wyv4nTzkPbNgA736yqLapll_hqt9KsRSC8k2dAvccJOTAq_z6Lv4ntkShsHmbIpcn7VEokKSLEQsQuGuya53RzjhF15iDQOaoPQjepAObSHG8SU6RglTezUyY_BBVufwOU/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5305451164542874754" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 260px; " /></span></div><div>Thanh công cụ có thể hỗ trợ chúng ta thực hiện một số thao tác nhanh hơn. Tuy nhiên, đối với một số bạn thì thanh công cụ này lại không cần thiết và muốn nó "biến đi chỗ khác". Bạn có thể nhấn vào nút tròn tròn ở góc trên cùng bên phải của cửa sổ Finder để thanh công cụ này biến đi cho khuất mắt.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgur9nC26fm2hmGmYoVjZ03ce-QxkW2rXaJdZ4xkgFtU8RYB7D-vN2x2Tf3JciTYlg_yLIPOiv8KgOnj6_64KRgyrW2O7-hfwNjnSo4dQSonqrvc1sl_uS5a6OeXg9qXJpvqEmVK9z8rih5/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5305452053129716578" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 168px; height: 88px; " /></span></div><div>Nhấn vào nút đó thì cửa sổ Finder của bạn sẽ còn lại như thế này</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi-FImIUTBAxGT8SMY2iGg37CeKauYllJEhIxhwhxHt0_k_QkCipSY_UOpQdZkSerav3YfeKAuzFlTh-WbL-UIkDHOEYQb6P697MD3-UMp2VNBP0BeMcdGT6chythIESCgf7Rh6jc5P5Zgr/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5305452338662148850" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 283px; " /></span></div><div>Để thanh công cụ này quay trở lại, thì bạn hãy bấm vào nút đó một lần nữa.</div><div><br /></div><div>Trong một số trường hợp khác thì những gì mà thanh công cụ cung cấp vẫn cứ là chưa đủ, bạn mong chờ nhiều hơn thế nữa. Và Apple hiểu được tâm lý đó của bạn, Finder cho phép bạn có thể tùy biến thanh công cụ của mình. </div><div><br /></div><div>Lần này bạn cũng phải bấm vào nút đó, đồng thời giữ phím Option/Alt + Command/Táo. Cửa sổ tùy biến sẽ hiện ra như sau:</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj_rf69kyaOEJOhxE6FHdnd2J-zH2cy1U4V5JVmsaRZYeEH2IVZfm3v9U-4bJsVhlVUFVOuHT90g9P0L7mgbJY4jjmGZrT5A5mvOEA1hCOjv-H98w8huqcxk1STurfsv1PuTyL0GegTbhmF/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5305453687708632722" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 299px; " /></span></div><div>Trong cửa sổ này sẽ có danh sách những công cụ khác mà bạn có thể thêm vào thanh công cụ của mình, bằng cách kéo thả mục bạn cần thêm vào thanh công cụ chính. Sau đó nhấn nút Done để lưu lại sự thay đổi.</div><div><br /></div><div>Và đây là cái mình có sau khi kéo thả:</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhobkPc5zHo-dQesqLOBPQuAPRaZZ4qGQyuBQv0izG4LJUpXS4uhoatRvc8rA6dbs0gRxkKRRSqfLZ-5XMpTaR8gn6aoX9Ta31s2SqtcJ_NvtjQ1rShxERfK_ZEU0ppzl4hrbmuOOszFpGF/s400/Picture+6.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5305454609173069058" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 260px; " /></span></div><div>Bạn có thể thêm vào một số công cụ mà bạn thấy hữu ích để làm việc nhanh và hiệu quả hơn.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-30710390355392160072009-02-07T09:38:00.004+07:002009-02-07T09:59:48.613+07:00Tra cứu hàm của các ứng dụng trong ScriptEditor<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjjxDH8pDs_Mhkg8bG_pJRnNE3blFdS7fH4PUxu3hZ7a77bTqCm8UcjDOotuRA3_YL_7n7zAAncjqTqTYsw8aBp2JhYSm8k1QJrgSFj5pPOmU8Fn0JEM-rbycL0RPCnyzQhZmgFJDijmWxB/s1600-h/Picture+4.png"></a><div>Đã lâu rồi chưa có bài viết nào về AppleScript, hôm nay mình xin ra mắt một bài mới về nội dung này. Hy vọng rằng bài này sẽ mang lại cho các bạn những thông tin hữu ích, vì mình nhận được một số câu hỏi của các bạn về cách làm sao để biết được hàm nào làm nhiệm vụ nào, hay là phải học thuộc lòng.</div><div><br /></div><div>Câu trả lời của mình là ScriptEditor cung cấp cho chúng ta một công cụ là Dictionary. Cái này không phải là ứng dụng Dictionary trong hệ điều hành MAC OS X các bạn nhé, mà đó là một phần tra cứu thuộc ScriptEditor.</div><div><br /></div><div>Bạn mở ScriptEditor ra (<a href="http://ikulmac.blogspot.com/2008/10/scripteditor-tm-em-ni-nao.html">nếu không nhớ thì mời bạn xem lại bài này</a>).</div><div><br /></div><div>Trên thanh trình đơn của ScriptEditor, bạn chọn và <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">File/Open Dictionary</span></span>, hoặc nhấn tổ hợp phím <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Shift + Command/Táo + O</span></span>.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh_ZnnfTMyT1Es858nSsj6JLaaN2ewbZpjKIvn4496uaq3AkzVZTMaUYTv8NGAl2lhGVIXfp9EBLlXUDAprJCGvtd0iBLli7gI9uVsidffTy_UIu2ffqjTBR9PK9f4F6yvxwEOwOJORg7H-/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5299881722164596658" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 214px; height: 242px; " /></span></div><div>Sau đó, cửa sổ Dictionary của ScriptEditor sẽ mở ra như sau:</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhkKHAgmmaWEuRujoiK5KP-b8ytb4SO2C21VC3SztRzCLMeduJcitj4X5E_ha1lwyVB8AYCMSBQke44yxbVicVIWDsZYPkUYJIX_2lzLcIXZ9FcHPZSHcAWZTAnKSHUHFkinOqi03hNhmJe/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5299881723353645058" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 277px; " /></span></div><div>Như bạn thấy ở hình trên, Dictionary trước hết sẽ hiển thị danh sách những ứng dụng đã được cài đặt trong máy của bạn. </div><div><br /></div><div>Có thể đến lúc này bạn vẫn đang thắc mắc Dictionary sẽ giúp ích được gì cho chúng ta trong khi làm việc với ScriptEditor để viết các ứng dụng AppleScript. Xin nói rõ hơn, ví dụ bạn đang viết một đoạn AppleScript để điều khiển một ứng dụng nào đó, hoặc đơn giản bạn muốn biết chức năng của một hàm nào đó, hoặc bạn muốn tìm xem hàm nào có thể làm thực thi được chức năng mà bạn đang mong muốn. Thì lúc đó nơi bạn phải xem là Dictionary!</div><div><br /></div><div>Ví dụ ở đây mình muốn xem các hàm của ứng dụng Pages.app trong bộ iWork '09. Mình chọn Pages.app rồi nhấn OK để tiếp tục.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhx4lfOswAmE6kHW7J0tRkR_9cAF9m3seWAl4JWWtopnUHybuVQwTAXQAviHR5A01iSATqMWksaWLYeXlReXrObY7WsBgmQk3smMsdDSE6eY7AeCRZa71lcTrK1OM33JECDCwm0q4gYwZ-v/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5299883469396615986" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 277px; " /></span></div><div>Một cửa sổ khác sẽ mở ra như sau:</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjjxDH8pDs_Mhkg8bG_pJRnNE3blFdS7fH4PUxu3hZ7a77bTqCm8UcjDOotuRA3_YL_7n7zAAncjqTqTYsw8aBp2JhYSm8k1QJrgSFj5pPOmU8Fn0JEM-rbycL0RPCnyzQhZmgFJDijmWxB/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5299883822544393634" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 281px; " /></span></div><div>Cửa sổ này có 2 phần chính: phần trên cùng sẽ hiển thị danh mục của các hàm, bạn có thể sử dụng danh mục này để tìm đến hàm cần tìm hiểu; khung lớn bên dưới hiển thị nội dung chi tiết của các hàm mà bạn đã chọn.</div><div><br /></div><div>Nào, bây giờ thì với Dictionary, bạn có thể tìm hiểu các hàm để điều khiển những ứng dụng mà bạn mong muốn. Chúc các bạn luôn luôn vui vẻ với AppleScript!</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-4632262157532970502009-02-05T12:42:00.003+07:002009-02-05T13:29:24.592+07:00NVRam là gì?<div>Một lần nữa xin chào mọi người. Đây là bài viết đầu tiên sau vài tuần nghỉ Tết. Hy vọng các bạn có một mùa Tết vui vẻ và hạnh phúc bên bạn bè và người thân.</div><div><br /></div><div>Lần trước mình có viết một bài viết về <a href="http://ikulmac.blogspot.com/2009/01/nhng-b-n-ca-mn-hnh-khi-ng.html">những bí ẩn trong màn hình khởi động của MAC OS X</a>. Trong đó mình có nói về tổ hợp phím Alt/Option + Command/Táo + P + R để khởi động lại NVRAM. Sau đó thì mình nhận được rất nhiều thắc mắc từ các bạn về NVRAM. NVRAM là gì? Nên mình quyết định viết bài này để giới thiệu về NVRAM.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">NVRAM là gì?</span></span> NVRAM là từ viết tắt của Non-Volatile Random Access Memory, và tất nhiên là một loại RAM. Vậy thì trước hết phải tìm hiểu xem RAM là gì đã nhé.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">RAM</span></span> theo đúng tên gọi của nó là Random Access Memory, mình xin tạm dịch ở đây là Bộ nhớ ngẫu nhiên. Chức năng chính của RAM là bộ nhớ của các hệ thống điện toán. Trong mỗi thanh RAM mà chúng ta thường thấy có nhiều thanh ghi logic được đánh dấu theo các tên gọi như AX, BX, DX... và sẽ được hệ thống điện toán quản lý. Khi có một phần mềm nào đó có nhu cầu sử dụng bộ nhớ thì hệ thống sẽ cung cấp một thanh ghi nào đó trên RAM tùy theo yêu cầu cấp phát của từng phần mềm. Sau khi phần mềm này không cần vùng bộ nhớ đó nữa thì thanh ghi đó trên RAM sẽ được giải phóng, nhường chỗ cho những phần mềm khác. Hiện tượng phần mềm của bạn bị treo giữa chừng là do RAM không còn thanh ghi nào trống để cấp phát bộ nhớ cho phần mềm đó khi có yêu cầu.</div><div><br /></div><div>Một đặc điểm của RAM là tất cả các thanh ghi trên RAM sẽ tự động được giải phóng khi tắt hệ thống. Có nghĩa là khi bạn tắt máy tính thì tất cả dữ liệu nằm trên RAM sẽ bị xóa sạch.</div><div><br /></div><div>Khác với RAM, NVRAM <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">không bị mất dữ liệu khi tắt nguồn</span></span>. Tính năng này được tận dụng để chạy chung với pin của CMOS, lưu các thông số của hệ thống như số serial, hãng sản xuất, ngày sản xuất, địa chỉ Ethernet MAC...</div><div><br /></div><div>Một loại của NVRAM sử dụng SRAM (Static Random Access Memory). SRAM thực hiện việc lưu trữ dữ liệu bằng cách luôn luôn được kết nối với nguồn điện (ví dụ như pin). Những loại NVRAM được làm từ SRAM luôn cần một nguồn điện liên tục để bảo đảm nó không bị mất dữ liệu.</div><div><br /></div><div>Những loại khác của NVRAM sử dụng EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory) là một bản mạch giúp lưu trữ dữ liệu ngay khi tắt nguồn.</div><div><br /></div><div>Vì thế mà NVRAM là một sự kết hợp giữa SRAM và EEPROM.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-6522786627235077232009-01-23T21:31:00.005+07:002009-01-23T21:40:12.071+07:00Mừng năm mới Kỷ Sửu<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh_Jnpx2GEUxHdNwPGGeq5bCA5ckzrzscTljzGZA_YJuQgY9813SdDJpW3_twV3h89j0yVfudYFC7TBf4xlxwrIBBapKu3Vt1HHFq2-xCeYJCqAL0VSFwWj_sOU0KE9oir5trO2K1V5tlTW/s1600-h/images22md1ji.png"></a><br /><a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiQ70ySCsIjm67S2NP_7lJ31OEsn5YBBd6RC8WcMLOMBfRbk_FYZLmTTsNd1LhMAw0BkfVffgvjmzmqmTGtx2ctr4Md-KATkCv4XD-VEO48nmcSZuUBw6jY9Q5JoSgjjjqD9PNxuYRYP42a/s1600-h/xongdat1.jpg"><img style="display:block; margin:0px auto 10px; text-align:center;cursor:pointer; cursor:hand;width: 350px; height: 271px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiQ70ySCsIjm67S2NP_7lJ31OEsn5YBBd6RC8WcMLOMBfRbk_FYZLmTTsNd1LhMAw0BkfVffgvjmzmqmTGtx2ctr4Md-KATkCv4XD-VEO48nmcSZuUBw6jY9Q5JoSgjjjqD9PNxuYRYP42a/s400/xongdat1.jpg" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5294496855891623826" /></a>Hôm nay là ngày 28 âm lịch của năm con chuột. Con chuột cũng đang hưởng thụ những ngày cuối cùng trong năm, để rồi sẽ phải nhường chỗ lại cho năm con trâu.<div><br /></div><div>Năm hết Tết đến, mình xin chúc tất cả các bạn cùng gia đình một năm mới thật nhiều sức khỏe, vui vẻ, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống và trong sự nghiệp.</div><div><br /></div><div>Hiện tại mình cũng đang bận một số chuyện trong gia đình nên cũng không thể viết bài liên tục như lúc trước. Xin hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết sau Tết với nhiều bất ngờ và niềm vui mới với em Mac của mình.<br /><div><br /></div><div>Lì xì cho mọi người nè</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh_Jnpx2GEUxHdNwPGGeq5bCA5ckzrzscTljzGZA_YJuQgY9813SdDJpW3_twV3h89j0yVfudYFC7TBf4xlxwrIBBapKu3Vt1HHFq2-xCeYJCqAL0VSFwWj_sOU0KE9oir5trO2K1V5tlTW/s400/images22md1ji.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5294498863947373394" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 189px; " /></span></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a></div>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-50887519959164781632009-01-15T14:34:00.008+07:002009-01-15T15:01:32.376+07:00Exposé - Tiện lợi đến tuyệt vời<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjbUDJNfbpEGVPioOcoWPHqfkomC-9qEEoF2ONI0mwHwW4ZrnD2RnQI0dvSXbIVy634zU5Qsy2zSWwANV_cWWKHXDnl03LO94Ecfp5jEHtTq46FM8Q_KYS4_k_Jyn9ss7bNfjMjDApgQ750/s1600-h/Picture+4.png"></a><div>Một trong những tính năng tuyệt vời nhất của Leopard mà các hệ điều hành ước ao có được để tạo sự tiện dụng cho người dùng chính là Exposé. Một chức năng giúp cho công việc của bạn nhanh hơn bao giờ hết: tận dụng 4 góc màn hình như là những phím tắt cho các chức năng.</div><div><br /></div><div>Để thiết lập các thông số cho Exposé, bạn vào System Preferences, chọn Exposé & Spaces.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgDUjhBH0BgEiW-976PU-yZB-8LySuPk0d3M3Arqn0ZGTYncf3QIkmRZSGuzXi5JStwNLa11mZODIlRYD1ZmPZji_9AWkt78NsAEv2xQ0oxTV1wW7AU9LHVlC5H2HmnQ5bmKrffJBiV9O4t/s400/Picture+6.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5291423860046402114" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 393px; " /></span></div><div>Trong cửa sổ này, bạn có thể thiết lập các thông số theo ý thích tùy theo thói quen của mình. Ở trên cùng, bạn sẽ thấy một khung với màn hình nền nằm ở giữa, bốn góc là bốn danh sách thả xuống với các chức năng khác nhau.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhqqDdKmEpOGm5nJ2SyiHK0rc87ybrOQswetTppemOJrpjU7jxPS56a9epI95mL8yPzb_SheA6wSqK6Ad5oHfX-epkjsCrBtkUZNkUdo_CHi_HzjaoWMlImOW3zn_lurgoimIKm_xT_92Qa/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5291424379762766514" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 130px; " /></span></div><div>Bốn góc này đại diện cho bốn góc trên màn hình của bạn. Bạn có thể chọn các chức năng cho các góc tùy thích, và khi bạn đưa chuột vào góc tương ứng trên màn hình, chức năng bạn chọn sẽ được kích hoạt.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgHHb1yCnJ6szFY_zsZMUHdTmAtXYjl_UX8HBqbw1gt5hSm2NL27kl7W5aQrDvRVULjODGOJhDeBA830bI9Dg29zuf7ZBF3PQFPP1FiQ97nE1aH3nYksl3uMyfcM3Ob-WM2GS74TGPduE30/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5291424785579773810" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 238px; height: 252px; " /></span></div><div>Mình rất thích chức năng này! Tuy nhiên nó có thể trở thành phiền phức cho một số bạn, vì chức năng này sẽ được kích hoạt khi bạn vô tình đưa trỏ chuột vào một trong bốn góc màn hình. Lúc này, Leopard cung cấp cho bạn những chức năng khác. Trong khi chọn trong danh sách, bạn giữ một trong các phím Shift, Control, Option hoặc Command. Khi đó thì bạn phải giữ phím này đồng thời khi đưa chuột về các góc màn hình.</div><div><br /></div><div>Nhưng vẫn có nhiều bạn thích sử dụng các phím tắt trên bàn phím hơn. Mặc định là bạn có thể gọi các chức năng như DashBoards, Spaces... từ các phím tắt nằm ở dãy đầu tiên trên bàn phím. Tuy nhiên, nhiều khi những phím ở xa tầm tay như vậy lại làm cho bạn cảm thấy khó chịu và không thoải mái lắm. Vậy tại sao bạn lại không tự định chọn phím tắt riêng cho mình. Ở khung dưới bạn sẽ thấy chỗ để bạn có thể chọn các phím tắt khác ngoài các phím mặc định.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjbUDJNfbpEGVPioOcoWPHqfkomC-9qEEoF2ONI0mwHwW4ZrnD2RnQI0dvSXbIVy634zU5Qsy2zSWwANV_cWWKHXDnl03LO94Ecfp5jEHtTq46FM8Q_KYS4_k_Jyn9ss7bNfjMjDApgQ750/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5291426416712996386" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 227px; " /></span></div><div>Bạn có thể chọn một phím nào đó làm phím tắt cho các chức năng, và có thể kết hợp với các điều khiển chuột nữa.</div><div><br /></div><div>Làm việc với Leopard trở nên dễ dàng hơn nhiều phải không nào?</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-88771359503637049772009-01-11T09:42:00.016+07:002009-01-11T10:15:38.129+07:00Chia sẻ văn bản trực tuyến với iWork '09<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj6l4hHb-bFgjzkQhLKjQDk2tLVgWqOvp2xMetTz7trnyFWYBatT-CLZXIZazPySR3ok6kISBvFwxV3Er1lojcghWZmGuLMgINnkq0LuObDIH6Fie__AVweUtoJep2kOncol1AjwLyLx3PZ/s1600-h/Picture+12.png"></a><br /><a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgqDhKowm7tGXm2Fwo9FCfR9eI3yFPJkZlk1nz_Iobr_KwQ_VEOe8uO_RGEfSfu0cGUxWLdN1RfodFn7Q0LYyYoKqaXSp45p55ps6Y97tTv7pcJB-OT0f_Be58909C9q2fqysgVXLDU5dbm/s1600-h/apple-iwork.jpg"><img style="display:block; margin:0px auto 10px; text-align:center;cursor:pointer; cursor:hand;width: 400px; height: 356px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgqDhKowm7tGXm2Fwo9FCfR9eI3yFPJkZlk1nz_Iobr_KwQ_VEOe8uO_RGEfSfu0cGUxWLdN1RfodFn7Q0LYyYoKqaXSp45p55ps6Y97tTv7pcJB-OT0f_Be58909C9q2fqysgVXLDU5dbm/s400/apple-iwork.jpg" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289862914399087026" /></a><br /><div>Như mọi người cũng biết, trong MacWorld vừa rồi, Apple không chỉ ra mắt Macbook Pro 17-inches Unibody mà còn ra mắt phiên bản mới của 2 bộ phần mềm nổi tiếng của hãng là iLife '09 và iWork '09.</div><div><br /></div><div>Trong khuôn khổ bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn về 1 trong những chức năng nổi bật nhất đã được Apple nâng cấp cho đứa con của mình: chức năng chia sẻ online. </div><div><br /></div><div>Chức năng này đúng như nghĩa đen của nó là <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">chia sẻ trực tuyến</span></span>. Có nghĩa là những văn bản người dùng chia sẻ sẽ được lưu trên máy chủ của iWork trong một khoảng thời gian nào đó, sau đó sẽ bị xóa đi. Khác với chức năng lưu trữ như Google Doc hoặc những chương trình khác. Thời gian mà Apple quyết định cho phép người dùng lưu trữ là 120 ngày.</div><div><br /></div><div>Trước tiên, để sử dụng chức năng chia sẻ này, bạn phải có một tài khoản với một Apple ID trên trang web của Apple. Nếu chưa có tài khoản thì bạn có thể tạo mới từ trong một ứng dụng nào đó của iWork '09 (Pages, Numbers hoặc Keynotes). Trên thanh trình đơn chính, bạn chọn Share > Sign in...</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhnLMab8Odc2LfY3raSLAthXKDsuiVtAwylNj8ODCnzAb6nZim10YJ-mkE2w7pWU-ziBv1m-mMOR8ao9UPuJh2mS2pI3cNuQDH6Usr2WvnHswLG9D8RKFXX5bPB4IcRrnrGqfGZIZijDBSV/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289863476252460930" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 242px; height: 180px; " /></span></div><div>Sau đó bạn sẽ nhận được một cửa sổ như sau:</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgg6ZWWK9paeGCbc-m0KDdxp6ck3YLeuBhPQgkp56uBbrQwmb75-kvlyF0YKgt2boGtoZJZ_rHfdBoMtb1b7HAO2pLN-UtPe3L6qmItOIJx_hT3p_l51sCmel3lqd0nHkkEA8sLmVvXRWqj/s400/Picture+2.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289863698093566578" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 262px; " /></span></div><div>Bạn có thể nhấn vào nút "Create New Account" để tạo tài khoản mới. Sau đó bạn sẽ được dẫn tới trang web của iWork để đăng ký.</div><div><br /></div><div>Còn nếu bạn đã có tài khoản rồi thì bạn chỉ cần nhập thông tin vào để đăng nhập.</div><div><br /></div><div>Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào iWork.com thì bạn đã sẵn sàng chia sẻ tập tin làm việc của mình với bạn bè. Để chia sẻ tập tin đang làm việc, bạn chọn Share > Share via iWork.com...</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi4e5q9MNdKR2LjucdeIvdfMj4wWVk2d_v3eSR0hBrfQSJ6tKeZy-ft9DITji25tcAIrQP1VQTBj-EcU5X8gpz-CRTSIUxcfx2Fbnkmsa3E0spSkvJ_3mddARSi9AgQJ8mdDplprhuYIzxP/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289864956181248370" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 242px; height: 180px; " /></span></div><div>Sau khi chọn vào đó, bạn sẽ nhận được cửa sổ để chia sẻ tập tin.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjm82UDUjrf4gHOTLZwzjHBetAFwqrUQhho2bsYQkrP6Y4f5olJgSHuOBOmDmxYkQfPmMDis91OlkEs72oVCjv5sQxzXWX0Lqh-Sbp45hfXGHUT7L6D8PY_uu1EbByJsdCYlqkXHEKkgsEE/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289865507640271266" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 257px; " /></span></div><div>Bạn chỉ cần nhập vào thông tin người nhận và nhấn Share là xong. Người mà bạn muốn chia sẻ sẽ nhận được một email như sau:</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh2NqiMQDoWWsosDc2yGUueqyoE7oh52V68pOzdJ2B5HOc6VW2btsgLpdUHlCYa0TzWFsr_OOBOmQPaG_ivm5m7mR2zlv12TRf_43Bhoppz9S2mx_8i8ZYtHzxeRXA5mkzwzM6IKaYW-6-T/s400/Picture+5.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289866213598334162" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 239px; " /></span></div><div>Về phần bạn, bạn cũng có thể xem lại những thứ mình đã chia sẻ bằng cách chọn Share > Show Shared Documents trên thanh trình đơn chính. Trên trình duyệt web của bạn sẽ xuất hiện trang chia sẻ của iWork.com</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj5r9rez8QFwwzFLWd1wLV2UqSlLrrhsnEqbZfgzALiLE5RAgYXQcMeZxeZWDpZR90e1bz_4Jb-RquFu8hbSKoyEhHUXf5pPpOkcRAjDV-v0c42MaccfsBqehuffiZ9vEvzVmqSh4J_F6Cm/s400/Picture+8.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289867156311775618" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 249px; " /></span></div><div>Và bạn được yêu cầu nhập tên và mật khẩu để đăng nhập</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg3mK3e82lmAAtPBvQqDa7spQSSY4NI4f7luuqYIgKM_gTx5Lk6_6lZAZftU1XC-5fJ_T7cF305HiUTqL_QAH-D1-HOHlEI4n1u_1Ovk1DxZ3ZhbCaLdK6DVXveGpA4em0HUqeSxOLmZqdW/s400/Picture+9.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289867416070446178" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 231px; " /></span></div><div>Sau đó bạn sẽ thấy danh sách những tập tin bạn đã chia sẻ.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEggV2f1qA-uypvzmeWWcELik0yA9YZb2rkrs_GNKyCjyUCdtgX353jf86mI12xBqUr6-ohU22691wLsHT2di65QmUmCIApiESI-Te39oP4Se_L1IhiVK1A1Of6BH2kA1-Cp_HTgaHP2nHRO/s400/Picture+10.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289867745449221202" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 64px; " /></span></div><div>Nhấn vào tập tin nào đó để xem lại nào</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi5PWEVVVcrPqndg9oM1HusGxpzv1l1DrvIvgmUdFmoJHy2MbwUp5ja1W9QO5C4eu4715y7vt5s6KNXZ89cemCGpltGWf9YCuTHVCWhprExQoyloR06jcGU45XkyUFafbI4j54ocjG27pqi/s400/Picture+11.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289868276216516082" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 234px; " /></span></div><div>Có phải đây chính là tập tin bạn đã chia sẻ không? Và nhìn bên tay phải bạn sẽ thấy thông tin của người chia sẻ cũng như những ý kiến của những người tham gia xem tập tin này.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj6l4hHb-bFgjzkQhLKjQDk2tLVgWqOvp2xMetTz7trnyFWYBatT-CLZXIZazPySR3ok6kISBvFwxV3Er1lojcghWZmGuLMgINnkq0LuObDIH6Fie__AVweUtoJep2kOncol1AjwLyLx3PZ/s400/Picture+12.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5289868704944197890" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 168px; height: 400px; " /></span></div><div>Không chỉ với Pages đâu nhé, bạn còn có thể chia sẻ luôn những tập tin của Numbers và Keynotes nữa. Thật là thích quá phải không nào? Nhưng giá mà Apple cung cấp luôn cho chúng ta chức năng lưu trữ luôn như Google Docs thì hay biết mấy.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-33123431743380993852009-01-08T16:22:00.003+07:002009-01-08T18:39:36.541+07:00Những bí ẩn của màn hình khởi động<div>Apple với truyền thống cho ra những chiếc máy với thiết kế cực kỳ đẹp và tinh tế. Điều này được thể hiện ngay cả khi những cỗ máy này khởi động. Màn hình khởi động của Mac OS X rất đơn giản và tinh tế, nhưng đã bao giờ bạn tự hỏi những gì đang hoạt động phía sau màn hình xám và quả táo bị cắn 1 miếng này chưa?</div><div><br /></div><div>Chúng ta cùng nhau xem phía sau màn hình kỳ diệu này là gì nhé. Thông thường thì chúng ta chỉ ngồi nhìn màn hình quả táo xám này để chờ đợi để máy khởi động xong, chỉ trừ một số trường hợp chúng ta phải can thiệp vào quá trình này bằng cách nhấn một phím hoặc một tổ hợp phím nào đó nhằm ép hệ điều hành thực hiện một số tác vụ nhất định. Những tổ hợp phím này là gì?</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím C:</span></span> nhấn phím C trong quá trình khởi động để khởi động từ động từ đĩa. Thường áp dụng khi bạn cần cài lại máy. Cho đĩa cài đặt vào, trong lúc khởi động nhấn phím C. Hoặc nếu bạn muốn khởi động tử một đĩa CD/DVD nào đó.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím D:</span></span> để khởi động phần kiểm tra phần cứng máy, nếu bạn muốn cài đặt từ DVD.</div><div><br /></div><div>Phím N: để khởi động từ ổ đĩa trên máy chủ trong mạng nội bộ.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím T</span></span><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">:</span></span> đây là một chức năng rất hay mà mình thường hay sử dụng. Trong lúc khởi động, giữ phím T để vào chế độ Target Disk. Sau đó một một màn hình khác màu xám sẽ xuất hiện, trên đó sẽ có logo Firewire chạy quanh màn hình. Lúc đó máy của bạn sẽ trở thành một ổ cứng di động. Một máy Mac khác có thể đọc được nội dung trong máy bạn như đọc từ ổ cứng <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">qua kết nối FireWire</span></span> (bạn có thể dụng dây FireWire 400 hoặc 800). </div><div><br /></div><div>Mình cũng hay dùng cách này để cài đặt lại Mac OS cho máy của vài người bạn.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím Option/Alt:</span></span> giữ phím Option trong lúc khởi động để chuyển vào phần Start Up Manager để chọn ổ khởi động. Ví dụ bạn có 2 ổ cứng cùng có thể khởi động, bạn vào phần này để chọn ổ bạn muốn khởi động.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Nhấn Option/Alt xong rồi nhấn phím N:</span></span> giống như khi nhấn phím Option, tuy nhiên, kèm theo phím N sẽ giúp bạn có thêm các lựa chọn các ổ đĩa trên máy chủ (nếu có).</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Tổ hợp phím Option/Alt + N:</span></span> nhấn cùng lúc tổ hợp phím này sẽ cho bạn khởi động ngay bằng ổ đĩa mạng đầu tiên mà hệ thống tìm thấy.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Tổ hợp phím Option/Alt + V:</span></span> đây là tổ hợp phím kỳ diệu. Bạn hãy thử nhấn tổ hợp phím này xem. Những điều bí ẩn phía sau màn hình xám của Mac OS sẽ hiện ra trước mắt bạn. Màn hình đen với những dòng lệnh đặc trưng của Unix sẽ hiện ra thay cho màn hình quả táo xám.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Tổ hợp phím Option/Alt + S:</span></span> bạn sẽ đăng nhập vào chế độ Singer User Mode (người dùng đơn). Nhưng bạn phải cẩn thận với chế độ này, vì nó không dành cho người dùng nghiệp dư. Yêu cầu bạn phải am hiểu kiến thức về hệ điều hành Unix, nếu không máy của bạn sẽ thành đồ chặn giấy đó.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím Shift:</span></span> giữ phím Shift trong lúc khởi động để vào chế độ Safe Mode, chế độ an toàn, tương tự như trong Windows.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Tổ hợp phím Option/Alt + Command (Táo) + P + R:</span></span> tổ hợp phím này để khởi động lại NVRam. Bạm cũng phải cẩn thận với tổ hợp phím này nhé, không phải là chức năng chạy thử để xem chơi đâu.</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">Phím Eject hoặc giữ phím chuột:</span></span> khi còn đĩa CD/DVD trong ổ đĩa khi máy đã tắt. Trong lúc khởi động, bạn giữ phím Eject hoặc nút bấm chuột để nhả đĩa ra.</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-65815316848739301342009-01-08T13:07:00.005+07:002009-01-08T14:36:02.434+07:00Chụp ảnh màn hình làm việc<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi6XZKHLmIahD1LEMIJEhHlGcf7-svWiEKKvYu8sO8fUup3GpAptEuSmFLFjc5Tasld_gbmoTEZD9QVvkNs41ff2Bo1YBo8V6wjDMcS6938lODEU6_UzZjGjrPYYzpwsMrbg8VsrDV3HGFB/s1600-h/Picture+1.png"></a><div>Những gì mình viết trong bài này có thể nhiều bạn đã biết rồi, và cũng có thể đã thành thạo những thao tác này rồi. Tuy nhiên, mình vẫn muốn viết lại, vì mình thấy vẫn có nhiều bạn hỏi về vấn đề này. Trong bài này mình sẽ trình bày tất cả các thủ thuật để chụp ảnh màn hình làm việc của bạn.</div><div><br /></div><div>Trên bàn phím máy Mac không hề có sự tồn tại của phím Print Screen như những bàn phím PC khác. Vì thế, các bạn sẽ gặp không ít rắc rối khi vừa chuyển sang sử dụng máy tính cũng như hệ điều hành MAC. Nhưng các bạn đừng lo lắng, vì việc chụp ảnh màn hình trên MAC đơn giản hơn trên những hệ điều hành khác rất nhiều, bất chấp sự vắng mặt của phím Print Screen.</div><div><br /></div><div>Để chụp <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">toàn bộ "quang cảnh" làm việc</span></span> của bạn (tức là những gì bạn thấy trên màn hình làm việc của mình sẽ được chụp lại và lưu ngay trên màn hình làm việc dưới dạng tập tin .png), bạn sử dụng tổ hợp phím <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(204, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">Shift + Command (Táo) + 3</span></span>. Sau khi nhấn tổ hợp phím này, nhả tất cả ra, bạn sẽ thấy trên màn hình làm việc xuất hiện một tập tin ảnh theo dạng <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">"Picture 1.png"</span></span>.</div><div><br /></div><div>Ví dụ như đây là màn hình làm việc của mình</div><div><br /></div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj55OaFklaOMtfv0PHptAJbDUiHjsTKP1c55cHR6bsVGkmbqWp1v8rTzpiv2vOvEBCFHs8Ze-Jt7GbuoI3YYXqIBxCfrvGZOXQHnD9AgKC9Y1LxSzOI9qWNFZ9SQ1vY9Bs3ODnx-_L0k1KQ/s400/Picture+3.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288813697838642386" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 250px; " /></span></div><div>Còn nếu bạn không muốn chụp hết cả màn hình mà chỉ muốn chụp <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">một phần nào đó</span></span> trên màn hình thôi thì Mac OS X cũng cung cấp cho bạn một tổ hợp phím khác cũng dễ dàng không kém, bạn chỉ cần nhấn <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">Shift + Command (Táo) + 4</span></span>. Sau khi nhả tổ hợp phím này ra, bạn sẽ thấy con trỏ chuột thay đổi, công việc còn lại của bạn chỉ là giữ chuột và kéo để chọn vùng nào bạn muốn chụp lại.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEglPvEC7ZYhbWvw8ooXAW1ddMENjhkNPfUE_L0itiKwt6_u4As2MdJ6gy00NA-2kcZsog8yfrgk4x8HnjnM4G0QhG2ffrxB3xTiGYkJjw_3WZuNxcNsiOH5VHqMBG62NuUiDsA0Xzw-yoxW/s400/Picture+4.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288818081117261266" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 373px; height: 316px; " /></span></div><div>Hình trên chính là một ví dụ mình chụp một phần màn hình làm việc.</div><div><br /></div><div>Hơn thế nữa, nếu bạn muốn chụp <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">một cửa sổ nào đó</span></span> bạn đang làm việc trên máy, mà lại không muốn phải mất thời gian kéo chuột để chọn vùng của cửa sổ này. Mac OS X làm cho công việc của bạn dễ dàng hơn bao giờ hết. Bạn lại sử dụng tổ hợp phím <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">Shift + Command (Táo) + 4</span></span>, và bạn lạ tiếp tục nhấn phím <span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);"><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;">Space Bar</span></span>. Sau đó, con trỏ chuột sẽ biến thành biểu tượng một máy chụp hình, bạn chỉ cần nhấn chuột vào cửa sổ nào bạn muốn chụp. Thế là cái bạn cần đã xuất hiện ngay trên màn hình làm việc. Bạn hãy xem hình dưới đây mà mình đã chụp bằng cách này nhé.</div><div><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(0, 0, 238); "><img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi6XZKHLmIahD1LEMIJEhHlGcf7-svWiEKKvYu8sO8fUup3GpAptEuSmFLFjc5Tasld_gbmoTEZD9QVvkNs41ff2Bo1YBo8V6wjDMcS6938lODEU6_UzZjGjrPYYzpwsMrbg8VsrDV3HGFB/s400/Picture+1.png" border="0" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288819548126855154" style="display: block; margin-top: 0px; margin-right: auto; margin-bottom: 10px; margin-left: auto; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 279px; " /></span></div><div>Bạn thấy là không những chụp cửa sổ đó mà bạn còn có được luôn hiệu ứng bóng đổ của cửa sổ đó nữa.</div><div><br /></div><div>Tuy nhiên, sự xuất hiện của các tập tin ảnh trên màn hình làm việc lại làm cho bạn cảm thấy khó chịu, hoặc đơn giản bạn chỉ muốn chụp màn hình để dán vào đâu đó chứ không có nhu cầu sử dụng lại. Để làm được điều này thì bạn chỉ cần thêm phím <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">control</span></span> vào tổ hợp phím bạn sử dụng để chụp màn hình. Ví dụ, bạn nhấn <span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">C</span></span><span class="Apple-style-span" style="font-weight: bold;"><span class="Apple-style-span" style="color: rgb(255, 0, 0);">ontrol + Shift + Command (Táo) + 3</span></span> để chụp toàn bộ màn hình, thì tập tin ảnh sẽ không xuất hiện trên màn hình chính nữa. Nó sẽ được lưu trong Clipboard, bạn có thể dán vào bất kỳ đâu.</div><div><br /></div><div>Thật dễ dàng phải không nào?</div><div><br /></div><div>Một thủ thuật nho nhỏ nữa mà mình đã giới thiệu ở bài trước, định dạng mặc định của các tập tin này là .png. Tuy nhiên, có thể bạn không thích định dạng .png mà bạn lại thích .jpg. Bạn có thể thay định dạng mặc định này bằng 1 câu lệnh đơn giản trên Terminal. Bạn hãy xem hướng dẫn ở <a href="http://ikulmac.blogspot.com/2008/12/th-v-hn-vi-vi-cu-lnh-t-terminal.html">mục số 3 trong bài này nhé</a>!</div><div><br /></div>Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-655315550264970429.post-85819041266731134512009-01-07T12:46:00.006+07:002009-01-07T13:26:27.637+07:00Macbook Pro Unibody 17-inches vừa được giới thiệu<a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhSpmGSRUKFNgEXgsMgcT3GVHvmWVNO6DeM7zVUkxQyhUQjm5bfNOmZck7GpxGUBlzMZflJLPlzBQrHTArQlu2Pu1Tk8tsXISH1Ddyk3sgzudfkjCS-S30efZET4KmBcTtdK5184k1BtEHd/s1600-h/features17-aluminum20090106.jpg"><img style="margin: 0px auto 10px; display: block; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 37px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhSpmGSRUKFNgEXgsMgcT3GVHvmWVNO6DeM7zVUkxQyhUQjm5bfNOmZck7GpxGUBlzMZflJLPlzBQrHTArQlu2Pu1Tk8tsXISH1Ddyk3sgzudfkjCS-S30efZET4KmBcTtdK5184k1BtEHd/s400/features17-aluminum20090106.jpg" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288425367346904258" border="0" /></a><br />Đêm hôm qua, khoảng 12h theo giờ Việt Nam ngày 6 tháng 1 năm 2009, Mac World đã được diễn ra với sự háo hức chờ đợi của hàng triệu người đam mê Apple trên toàn thế giới. Trước giờ khai mạc, rất nhiều tin đồn được đưa ra về các sản phẩm mới mà Apple sẽ giới thiệu trong đêm hội hàng năm này.<br /><br />Những sản phẩm cộng ̣đồng mong đợi như iMac mới, Mac Mini mới đều không xuất hiện xuyên suốt buổi giới thiệu của Phil (người phát biểu chính tại Mac World, thay thế cho ông phù thuỷ Steve Jobs - linh hồn của Apple). Thay vào đó, Apple giới thiệu với cộng đồng các phiên bản mới của bộ phần mềm iLife '09 cũng như iWork '09.<br /><br />Điểm nhấn của MacWorld lần này chính là Macbook Pro Unibody phiên bản 17 inches mà mọi người mong đợi sẽ có nhiều cải tiến. Điều đó đã xảy ra mặc dù vẫn chưa thể làm thỏa lòng mong đợi của cộng đồng.<br /><br />Bài này mình xin giới thiệu sơ nét về sản phẩm vừa được giới thiệu này.<br /><br />Nhìn sơ bộ thì thiết kế bên ngoài của phiên bản này không khác là mấy so với người anh em 15 inches của mình, tất nhiên là màn hình to hơn phiên bản cũ. Điểm nổi bật (theo cảm nhận của mình) là lần này Apple đã cho người dùng <span style="color: rgb(255, 0, 0); font-weight: bold;">chọn lựa</span> giữa <span style="font-weight: bold; color: rgb(255, 0, 0);">màn hình gương</span> (glossy) và <span style="font-weight: bold; color: rgb(255, 0, 0);">màn hình không gương chống chói</span> (anti-glare). Trong khi người anh em 15 inches không có. Với tùy chọn không gương thì người mua phải trả thêm $50 nữa (nếu mua mình sẽ chọn cái này).<br /><a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEikH1SmqgbH7Xj-vg97SMQw7Wc3xWjQzFdQ-f0Xo5sNyGm5aG15FmUy9DgcFlaeBlSqmEfM5NfPQ_G7yFA8qUtVyshIWkDbhrvBqR5IfaYoHSRVuTqjNV9S7Ar5Rkz5Xqd8oQ_Jx916IbD2/s1600-h/features17-hero20090106.png"><img style="margin: 0px auto 10px; display: block; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 206px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEikH1SmqgbH7Xj-vg97SMQw7Wc3xWjQzFdQ-f0Xo5sNyGm5aG15FmUy9DgcFlaeBlSqmEfM5NfPQ_G7yFA8qUtVyshIWkDbhrvBqR5IfaYoHSRVuTqjNV9S7Ar5Rkz5Xqd8oQ_Jx916IbD2/s400/features17-hero20090106.png" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288431049217677586" border="0" /></a><br />Một điểm khác làm cho sản phẩm này trở nên vượt trội là thời lượng sử dụng pin kỷ lục<br /><br /><a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj6phmioH00KEGivQiazLU7l39CFJdz3u6adTiPbcJNMnt7LTaneoxpPxhJUvgO4su37DkgE8BUuWJmEEb0TkgZAxIyOmMooTyTJa99RI_xd8kOrVMgeUx54hbUquE2738QgP-Z3Jd6pQRt/s1600-h/features17-nvidiabatterylife20090106.jpg"><img style="margin: 0px auto 10px; display: block; text-align: center; cursor: pointer; width: 330px; height: 162px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj6phmioH00KEGivQiazLU7l39CFJdz3u6adTiPbcJNMnt7LTaneoxpPxhJUvgO4su37DkgE8BUuWJmEEb0TkgZAxIyOmMooTyTJa99RI_xd8kOrVMgeUx54hbUquE2738QgP-Z3Jd6pQRt/s400/features17-nvidiabatterylife20090106.jpg" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288428579966893698" border="0" /></a>́8 tiếng là thời lượng sử dụng pin lâu nhất của phiên bản Macbook Pro Unibody 17 inches, và cũng là một con số đáng kinh ngạc. Đổi lại với con số này chính là sự thay đổi trong thiết kế của Apple. Kích thước pin của sản phẩm này có kích thước lớn hơn, và vì thế mà Apple đã không cho phép người dùng có thể tự thay thế pin như những dòng sản phẩm trước nữa.<br /><br />Tuy nhiên chúng ta không phải lo lắng vì việc này. Apple đã công bố các thông số cũng như hệ thống sạc và điều khiển pin thông minh giúp cho tuổi thọ pin có thể kéo dài đến 5 năm.<br /><br />Về RAM thì với sản phẩm này, người dùng có thể lựa chọn nâng cấp lên đến 8GB RAM với loại RAM DD3 1066MHz. Một dung lượng bộ nhớ cực kỳ ấn tượng cho một chiếc máy tính xách tay. Kết hợp với 2 card đồ họa của NVIDIA cùng màn hình lớn 17 inches, thì đây quả thật là một lựa chọn tuyệt vời cho dân thiết kế đồ họa.<br /><br /><a onblur="try {parent.deselectBloggerImageGracefully();} catch(e) {}" href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbCA4OBELk6HTqUnsVBXdL9hE_noCKufSc_WhgY0KN8i819yprQryaapZ5bA3FkWYctIve_f-_yGkEeRUvog0juHs6KRpK7SjvfjdnkpX1K5X44VkQE8E5H5t98OsKJQW5vrQcGg1CWkq9/s1600-h/features17-portdiagram20090106.jpg"><img style="margin: 0px auto 10px; display: block; text-align: center; cursor: pointer; width: 400px; height: 65px;" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbCA4OBELk6HTqUnsVBXdL9hE_noCKufSc_WhgY0KN8i819yprQryaapZ5bA3FkWYctIve_f-_yGkEeRUvog0juHs6KRpK7SjvfjdnkpX1K5X44VkQE8E5H5t98OsKJQW5vrQcGg1CWkq9/s400/features17-portdiagram20090106.jpg" alt="" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5288432661479473250" border="0" /></a>Về thiết kế, phiên bản này hoàn toàn giống với người anh em 15 inches. Tuy nhiên, phiên bản 17 inches này được ưu ái hơn bằng 3 cổng USB thay vì 2 so với phiên bản 15 inches.<br /><br />Tùy theo nhu cầu sử dụng mà bạn có thể lựa chọn CPU máy lên đến 2.93Ghz.<br /><br />Với một chiếc máy cấu hình tối đa thì giá trên website của Apple là khoảng gần $5,000. Một con số đáng để chúng ta phải suy nghĩ.<br /><br />Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email <a href="mailto://ikul.mac@gmail.com">iKul.MAC@gmail.com</a>{iKul} Machttp://www.blogger.com/profile/15777967303709937120noreply@blogger.com0