{iKul} Mac

Sức mạnh tiềm ẩn...

Như trong bài trước mình đã giới thiệu bài viết "Thuận lợi hơn với thanh công cụ của Finder", bạn có thể thay đổi thanh công cụ trên cửa sổ Finder sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.

Tuy nhiên, vẫn còn một số "trò vui" mà trong lúc viết bài đó mình vẫn chưa biết, bây giờ mình viết bài viết này coi như là một phần bổ sung cho bài trước.

Đây là thanh công cụ mà mình đã tạo ra từ bài trước
Thanh công cụ có thể hỗ trợ chúng ta thực hiện một số thao tác nhanh hơn. Tuy nhiên, đối với một số bạn thì thanh công cụ này lại không cần thiết và muốn nó "biến đi chỗ khác". Bạn có thể nhấn vào nút tròn tròn ở góc trên cùng bên phải của cửa sổ Finder để thanh công cụ này biến đi cho khuất mắt.
Nhấn vào nút đó thì cửa sổ Finder của bạn sẽ còn lại như thế này
Để thanh công cụ này quay trở lại, thì bạn hãy bấm vào nút đó một lần nữa.

Trong một số trường hợp khác thì những gì mà thanh công cụ cung cấp vẫn cứ là chưa đủ, bạn mong chờ nhiều hơn thế nữa. Và Apple hiểu được tâm lý đó của bạn, Finder cho phép bạn có thể tùy biến thanh công cụ của mình. 

Lần này bạn cũng phải bấm vào nút đó, đồng thời giữ phím Option/Alt + Command/Táo. Cửa sổ tùy biến sẽ hiện ra như sau:
Trong cửa sổ này sẽ có danh sách những công cụ khác mà bạn có thể thêm vào thanh công cụ của mình, bằng cách kéo thả mục bạn cần thêm vào thanh công cụ chính. Sau đó nhấn nút Done để lưu lại sự thay đổi.

Và đây là cái mình có sau khi kéo thả:
Bạn có thể thêm vào một số công cụ mà bạn thấy hữu ích để làm việc nhanh và hiệu quả hơn.

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email iKul.MAC@gmail.com

Đã lâu rồi chưa có bài viết nào về AppleScript, hôm nay mình xin ra mắt một bài mới về nội dung này. Hy vọng rằng bài này sẽ mang lại cho các bạn những thông tin hữu ích, vì mình nhận được một số câu hỏi của các bạn về cách làm sao để biết được hàm nào làm nhiệm vụ nào, hay là phải học thuộc lòng.

Câu trả lời của mình là ScriptEditor cung cấp cho chúng ta một công cụ là Dictionary. Cái này không phải là ứng dụng Dictionary trong hệ điều hành MAC OS X các bạn nhé, mà đó là một phần tra cứu thuộc ScriptEditor.


Trên thanh trình đơn của ScriptEditor, bạn chọn và File/Open Dictionary, hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + Command/Táo + O.

Sau đó, cửa sổ Dictionary của ScriptEditor sẽ mở ra như sau:
Như bạn thấy ở hình trên, Dictionary trước hết sẽ hiển thị danh sách những ứng dụng đã được cài đặt trong máy của bạn. 

Có thể đến lúc này bạn vẫn đang thắc mắc Dictionary sẽ giúp ích được gì cho chúng ta trong khi làm việc với ScriptEditor để viết các ứng dụng AppleScript. Xin nói rõ hơn, ví dụ bạn đang viết một đoạn AppleScript để điều khiển một ứng dụng nào đó, hoặc đơn giản bạn muốn biết chức năng của một hàm nào đó, hoặc bạn muốn tìm xem hàm nào có thể làm thực thi được chức năng mà bạn đang mong muốn. Thì lúc đó nơi bạn phải xem là Dictionary!

Ví dụ ở đây mình muốn xem các hàm của ứng dụng Pages.app trong bộ iWork '09. Mình chọn Pages.app rồi nhấn OK để tiếp tục.
Một cửa sổ khác sẽ mở ra như sau:
Cửa sổ này có 2 phần chính: phần trên cùng sẽ hiển thị danh mục của các hàm, bạn có thể sử dụng danh mục này để tìm đến hàm cần tìm hiểu; khung lớn bên dưới hiển thị nội dung chi tiết của các hàm mà bạn đã chọn.

Nào, bây giờ thì với Dictionary, bạn có thể tìm hiểu các hàm để điều khiển những ứng dụng mà bạn mong muốn. Chúc các bạn luôn luôn vui vẻ với AppleScript!

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email iKul.MAC@gmail.com

Một lần nữa xin chào mọi người. Đây là bài viết đầu tiên sau vài tuần nghỉ Tết. Hy vọng các bạn có một mùa Tết vui vẻ và hạnh phúc bên bạn bè và người thân.

Lần trước mình có viết một bài viết về những bí ẩn trong màn hình khởi động của MAC OS X. Trong đó mình có nói về tổ hợp phím Alt/Option + Command/Táo + P + R để khởi động lại NVRAM. Sau đó thì mình nhận được rất nhiều thắc mắc từ các bạn về NVRAM. NVRAM là gì? Nên mình quyết định viết bài này để giới thiệu về NVRAM.

NVRAM là gì? NVRAM là từ viết tắt của Non-Volatile Random Access Memory, và tất nhiên là một loại RAM. Vậy thì trước hết phải tìm hiểu xem RAM là gì đã nhé.

RAM theo đúng tên gọi của nó là Random Access Memory, mình xin tạm dịch ở đây là Bộ nhớ ngẫu nhiên. Chức năng chính của RAM là bộ nhớ của các hệ thống điện toán. Trong mỗi thanh RAM mà chúng ta thường thấy có nhiều thanh ghi logic được đánh dấu theo các tên gọi như AX, BX, DX... và sẽ được hệ thống điện toán quản lý. Khi có một phần mềm nào đó có nhu cầu sử dụng bộ nhớ thì hệ thống sẽ cung cấp một thanh ghi nào đó trên RAM tùy theo yêu cầu cấp phát của từng phần mềm. Sau khi phần mềm này không cần vùng bộ nhớ đó nữa thì thanh ghi đó trên RAM sẽ được giải phóng, nhường chỗ cho những phần mềm khác. Hiện tượng phần mềm của bạn bị treo giữa chừng là do RAM không còn thanh ghi nào trống để cấp phát bộ nhớ cho phần mềm đó khi có yêu cầu.

Một đặc điểm của RAM là tất cả các thanh ghi trên RAM sẽ tự động được giải phóng khi tắt hệ thống. Có nghĩa là khi bạn tắt máy tính thì tất cả dữ liệu nằm trên RAM sẽ bị xóa sạch.

Khác với RAM, NVRAM không bị mất dữ liệu khi tắt nguồn. Tính năng này được tận dụng để chạy chung với pin của CMOS, lưu các thông số của hệ thống như số serial, hãng sản xuất, ngày sản xuất, địa chỉ Ethernet MAC...

Một loại của NVRAM sử dụng SRAM (Static Random Access Memory). SRAM thực hiện việc lưu trữ dữ liệu bằng cách luôn luôn được kết nối với nguồn điện (ví dụ như pin). Những loại NVRAM được làm từ SRAM luôn cần một nguồn điện liên tục để bảo đảm nó không bị mất dữ liệu.

Những loại khác của NVRAM sử dụng EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory) là một bản mạch giúp lưu trữ dữ liệu ngay khi tắt nguồn.

Vì thế mà NVRAM là một sự kết hợp giữa SRAM và EEPROM.

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc, xin vui lòng gởi về địa chỉ email iKul.MAC@gmail.com

Subscribe to: Posts (Atom)